Xu Hướng 9/2023 # Giáo Án Ngữ Văn Lớp 12: Vợ Nhặt # Top 14 Xem Nhiều | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Giáo Án Ngữ Văn Lớp 12: Vợ Nhặt # Top 14 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn Lớp 12: Vợ Nhặt được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Kim Lân A,Yªu cầu cÇn ®¹t: Giúp hs: 1.Cảm nhận được giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực của tác phẩm, hiểu được những nét đặc sắc trong miêu tả nhân vật của tác giả. 2.Trau dồi thêm kĩ năng phân tích nhân vật, phân tích tác phẩm 3.Yªu mÕn vµ t×m ®äc v¨n xu«i kh¸ng chiÕn. Khơi dậy, phát huy tình yêu thương quê hương đất nước trong mỗi HS B/ Ph­¬ng tiÖn d¹y häc: – SGK, SGV, tµi liÖu bµi so¹n,V¨n xu«i kh¸ng chiÕn 1945-1975 C/ C¸ch thøc tiÕn hµnh: – H­íng dÉn HS chuÈn bÞ bµi theo hÖ thèng c©u hái SGK – Tæ chøc giê d¹y: ph¸t vÊn tr¶ lêi; th¶o luËn trao ®æi; gi¶ng b×nh. D/ TiÕn tr×nh giê d¹y: I.Ổn định lớp: II.Kiểm tra bài cũ: *Diễn tiến tâm lí nhân vật Mị trong truyện ngắn “Vợ chång A Phủ”? *§¸p ¸n: 1.ë l©u trong cái khổ Mị cũng quen đi.Mị tưởng mình là con trâu con ngựa, Mị cúi mặt không nghĩ ngợi , chỉ nhớ những việc không giống nhau, mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa, Mị ở trong buồng kín mítthì thôi. 2.Đêm tình mùa xuân và sự thức tỉnh của Mị Trong Mị đầy những mâu thuẫn chân thực. Mị được đặt trong sự tương tranh giữa một bên là sự sống, một bên là cảm thức về thân phận. Tình càng xáo động thì lòng càm đớn đau cùng thực tại. Sức ám ảnh của quá khứ lớn hơn nên Mị đắm chìm vào ảo giác. +Sau khi giúp đỡ được A Phủ, giải quyết được tình thương người thì Mị lo sợ cho tai họa của mình, thương mình. Sự lo lắng ấy giúp Mị có sức mạnh để cùng thoát chạy theo A Phủ, thay đổi số phận mình. III.Bài mới: Ho¹t ®éng cña GV-HS Néi dung cÇn ®¹t Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? Nó được xây dựng trên cái nền LS nào? Tiêu đề của tác phẩm gợi cho người đọc điều gì? Ngoại hình, điệu bộ, cử chỉ của Tràng? Anh ta là người như thế nào? Nhận xét về nghệ thuật miêu tả của tác giả Hoàn cảnh nhặt được vợ của Tràng? GV giảng thêm về những việc làm thường thấy trong tình thế quá khó khăn của con ngừơi. Hoàn cảnh chung của đất nước ta lúc đó? Khi Tràng đưa vợ về làng, mọi người đã có thái độ ntn? Tình cảm của Tràng? Và rồi sau đó? Nhận xét chung về việc Tràng nhặt được vợ? Bà cụ Tứ được tác giả miêu tả khái quát ntn? Từng bước diễn biến tâm lí của bà khi thấy Tràng có vợ? GV: Giảng thêm về tâm lí của những người lớn tuổi, về nỗi lo và tấm lòng thường thấy của các bà mẹ VN? Cảm xúc trong lòng bà cụ Tứ? Tính phức tạp của tình cảm ấy thể hiện điều gì? Bà cụ tứ có t/c với con dâu ntn? Nhận xét về tâm lí bà cụ Tứ? Tâm lí bà cụ Tứ được t/g m/tả qua những thủ pháp thuật nào? Sau khi có g/đ Tràng có những thay đổi ntn? Lúc trước Vợ Tràng là người ntn? Bây giờ có gì thay đổi? Bà cụ có gì thay đổi? Học sinh tự tổng kết bài học. I.Giới thiệu 1.Tác giả: SGK 2.Tác phẩm: a.Hoàn cảnh sáng tác: Được viết ngay sau khi CMT8 thành công và là một trong những tác phẩm nổi tiếng của Kim Lân. Truyện ngắn được xây dựng trên cái nền của nạn đói 1945 khi Phát xít nhật bắt nông dân nhổ lúa trồng đay phục vụ chiến tranh khiến hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. II.Phân tích. 1.Tràng nhặt được vợ đưa về làng. a.Nhân vật Tràng. -Tên: đồ dùng người thợ mộc -Hình dáng: “hai con mắt.về phía trước”: đầy mật vẻ nông dân, lam lũ nhưng chất phát. -Diệu bộ cử chỉ: “Vừa đi nóicười hềnh hệch” : xấu và bình dị đến thô kệch. -Gia cảnh: nghèo khó trong hoàn cảnh chung của đời sống người nông dân trước CM. Thêm nữa, người như Tràng rõ ràng sẽ rất khó có được vợ; ít ai muốn ấy, không đủ khả năng lo cho gia đình. b.Hoàn cảnh nhặt được vợ: -Hoàn cảnh cụ thể: kéo xe bò ra Tỉnh, hò chơi mấy câu, có người ra đẩy giúp. -Hoàn cảnh chung’ c.Tràng đưa vợ về làng. Thái độ của người dân xung quanh. “Mấy khuôn hẳn lên..cuộc sống”: Mừng rỡ, ngạc nhiên vừa vui vừa lo cho Tràng. -Tình huống đưa vợ về làng của Tràng cũng rất lạ, nó đem lại một không khí khác hẳn cho xóm ngụ cư nghèo. -Tư tưởng của Tràng *Tràng nhặt được vợ là một câu chuyện, một tình huống độc đáo: éo le, buồn mà cũng vui. Qua đó, nhà văn đã nêu lên một sự thật bi thảm về c/s của người nông dân VN trước CM và về tính cách tấm lòng nhân ái, niềm khao khát Hp chính đáng của họ. 2.Tình thương con của bà cụ Tứ. -Cụ Tứ là một người nông dân điển hình. Vẻ ngoài, tính cách, tâm lí của bà cụ được tác giả đặc biệt chú ý -Diễn biến tâm lí của bà cụ Tứ. +Khi nghe vợ Tràng chào, bà vẫn chưa tin, chưa hết ngạc nhiên “Băngiường” +Khi Tràng giới thiệu vợ mình thì tâm trạng cụ Tứ được thể hiện “bà lãonày không” -Nghĩ đến con dâu “Bà lão khẽhết được”. Bà thương con dâu, nhìn chị đầy thông cảm, nghĩ lại thấy mừng cho con mình đã lấy được vợ và hi vọng cho con mình qua được gia đoạn đói khát này. -An ủi con “Nhà ta về sau” động viên, hi vọng vào tương lai. Đây là tâm lí chung của cha mẹ. Bà cụ Tứ tiêu biểu cho những người mẹ VN hết lòng thương con. KL thấu hiểu tâm lí con người và có một vốn sống phong phú, diễn tả tài tình những cảm xúc của bà mẹ. 3.Những người đói nghĩ đến sự sống. a.Tràng sau một đêm có gia đình. -Tâm trạng: “Trong người lơ lửng, thay đổi lại”: Thương yêu gia đình lạ lùng, con người như được hồi sinh, anh hướng về sự sống và nghĩ đến việc tạo lập HP vượt lên trên cái đói, cái chết đang vây bủa. b.Vợ Tràng. -Trước: chua chát, đanh đá; hiện tại: hiền hậu, đúng mực, chăm chỉ. c.Bà cụ Tứ: “Nhẹ nhõmngày thường” tin tưởng, hi vọng vào tương lai. Bữa cơm của gia đình: ấm áp và chan chứa tình cảm dù nghèo khó cơ cực, cái đói vẫn còn đó, sự khó khăn vẫn vây kín nhưng con người đã luôn hướng tới một ngày mai tươi sáng hơn. Có gì như chua chát trong nồi “chè khoán” nhưng cũng thật hiện thực, KL không hề khỏa lấp đi đời sống còn rất cơ hàn của người nông dân xưa, thông qua đó tố cáo tội ác của bè lũ xâm lược. Hình ảnh lá cờ đỏ phấp phới cuối truyện đã tạo một diện mạo hết sức mới mẻ và đầy tính lạc quan cho tác phẩm. CM đã về, cuộc sống sẽ sang trang. Đây là yếu tố tích cực hơn hẳn của KL so với các nhà văn hiện thực trước CM. III.Tổng kết. Tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, xây dựng cốt truyện đạt đến trình độ mẫu mực. IV.Củng cố: -Diễn biến tâm lí của bà cụ Tứ. -Hoàn cảnh của nước ta lúc bấy giờ. V.Dặn dò: Học bài cũ: §äc, tãm t¾t TP, ph©n tÝch ý nghÜa cña t×nh huèng truyÖn. Soạn bài mới: Chọn và trình bày dẫn chứng trong văn nghị luận. E.rót kinh nghiÖm

Giáo Án Ngữ Văn 12 Chuẩn Tiết 61+ 62: Vợ Nhặt

Qua bài giảng, nhằm giúp HS:

1. HIểu được sự khủng khiếp của nạn đói ở nước ta năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.

2. Cảm nhận được niềm khao khát mãnh liệt của người dân lao động về tổ ấm, hạnh phúc gia đình và niềm tin bất diệt vào sự sống và tương lai.

3. Hiểu được sáng tạo xuất sắc và độc đáo về nghệ thuật truyện: tình huống truyện, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại.

Tiết 61 - 62 VỢ NHẶT Kim Lân Ngày soạn: 9.1.09 Ngày giảng: Lớp giảng: 12A1 12A2 12A3 Sĩ số: A. Mục tiêu bài học Qua bài giảng, nhằm giúp HS: 1. HIểu được sự khủng khiếp của nạn đói ở nước ta năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. 2. Cảm nhận được niềm khao khát mãnh liệt của người dân lao động về tổ ấm, hạnh phúc gia đình và niềm tin bất diệt vào sự sống và tương lai. 3. Hiểu được sáng tạo xuất sắc và độc đáo về nghệ thuật truyện: tình huống truyện, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV - Giáo án - Thiết kế bài giảng - Các tài liệu tham khảo khác C. Cách thức tiến hành - Đọc hiểu - Đàm thoại phát vấn - Thuyết trình D. Tiến trình giờ giảng 1. Ổn định 2. KTBC 3. GTBM 4. Hoạt động dạy học Hoạt động của Thày và Trò Yêu cầu cần đạt HS trả lời GV ghi bảng GV: những hiểu biết của em về tác phẩm Vợ Nhặt - Kim Lân? HS trả lời GV chốt lại GV: dựa vào liên thức của bản thân, em hãy tóm tắt tình hình xã hội Việt Nam năm 1945? HS trả lời GV chốt lại Yêu cầu theo dõi bạn đọc và gạch chân những chi tiết được xem là quan trọng để làm nổi bật tư tưởng nội dung của tác phẩm. - cảm nhận đầu tiên của em khi đọc và theo dõi văn bản này? HS nêu cảm nhận của riêng mình (có thể chưa chính xác) GV: văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần? HS đưa ra các cách chia Gv chốt lại GV: em có nhận xét gì về mạch truyện mà tác giả viết? HS: theo trình tự thời gian GV đây chính là dụng ý của tác giả, nhằm gây ấn tượng với người đọc về tình huống độc đáo, xoay quanh chuyện Tràng có vợ trong hoàn cảnh đói kém. GV: hãy chỉ ra tình huống truyện trong văn bản? HS: Tràng nghèo, sống trong nạn đói mà có vợ. GV: nhan đề có sức tố cáo mạhn mẽ, xã hội mà con người như rơm rác, vợ có thể nhặt được ở ngoài đường mà không cần cưới xin hỏi dạm. GV: tại sao tình huống Tràng có vợ lại gây ấn tượng với người đọc? GV thuyết giảng rõ hơn về những gì thuộc về con người Tràng: GV: hoàn cảnh Tràng có vợ? GV: Ý nghĩa của tình huống truyện? GV: chia lớp thành 4 nhóm: - Nhóm 1 và 3: cảm nhận của em về diên biến tâm trạng nhân vật Tràng và "thị"? - Nhóm 2 và 4: cảm nhận cảu em về tâm trạng bà cụ Tứ khi Tràng có vợ? GV: "ChËc, kÖ", c¸i tÆc l­ìi cña Trµng kh"ng ph¶i lµ sù liÒu lÜnh mµ lµ mét sù c­u mang, mét tÊm lßng nh©n hËu kh"ng thÓ chèi tõ. QuyÕt ®Þnh cã vÎ gi¶n ®¬n nh­ng chøa ®ùng nhiÒu t×nh th­¬ng cña con ng­êi trong c¶nh khèn cïng. TÊt c¶ biÕn ®æi tõ gi©y phót Êy GV: qua đó tác giả muốn phản ánh điều gì? GV: qua chi tiết đó, em có nhận xét gì về nhân vật này? GV: tâm trạng của bà cụ Tứ khi con trai có vợ? GV: qua đó em có nhận xét gì về nhân vật này? GV thuyết giảng chi tiét và sâu sắc hơn GV: em có đánh giá như thế nào về ngòi bút của Kim Lân trong việc xây dựng tình huống truyện, miêu tả tâm lí nhân vật? GV: yêu cầu HS đọc ghi nhớ SHK. Yêu cầu: Phân tích ý nghĩa đoạn kết của tác phẩm? I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - (1920 - 2007), tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài - Quê: Từ Sơn - Bắc Ninh - Tác phẩm chính: SGK - 2001: được tặng giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật 2. Tác phẩm a. Xuất xứ - In trong tập "Con chó xấu xí" - Tiền thân của tiểu thuyết Xóm ngụ cư b. Bối cảnh c. Bố cục - Đoạn 4: còn lại - cảnh thúc thuế trong làng và ý tưởng đi theo Việt Minh của Tràng * Mạch truyện: dẫn dắt tự nhiên, hợp logích, gần với truyện truyền thống (chủ yếu theo thời gian tuyến tính); sự hấp dẫn nằm trong nghịch lí mang tính hài hước của truyện. Phần mở đầu bằng cảnh Tràng đưa người "vợ nhặt" về. II. Đọc hiểu văn bản 1. Tình huống truyện * Nhan đề: Vợ nhặt - Vợ: biểu tượng cho khát vọng hạnh phúc. mái ấm gia đình, mang ý nghĩa quan trọng đối với đời người - Nhặt: hành động rẻ rúng, tầm thường * Tình huống Tràng có vợ - Hoàn cảnh: + Đói, miếng ăn là cả một vấn đề + Tràng nuôi thân không nổi + Lấy nạn đói làm nền cho đám cưới * Ý nghĩa tình huống truyện - Giá trị hiện thực: Tè c¸o téi ¸c thùc d©n, ph¸t xÝt qua bøc tranh x¸m xÞt vÒ th¶m c¶nh chÕt ®ãi. - Giá trị nhân đạo: T×nh nh©n ¸i, c­u mang ®ïm bäc nhau, kh¸t väng h­íng tíi sù sèng vµ h¹nh phóc. 2. Diễn biến tâm trạng của các nhân vật. a. Nhân vật Tràng - Hoàn cảnh có vợ: + Thân phận nghèo khổ, xấu xí, bất bình thường + Nhặt được vợ trong hoàn cảnh đói khát - Diễn biến sự kiện Tràng có vợ: + Lúc đầu: Tràng "cũng chợn", lo sợ (ý nghĩ: thóc gạo này không nuôi nổi mình lại đèo bòng) + Sau đó: phởn phơ, vẻ ngoài rạng rỡ vui sướng, quên hết cuộc sống tối tăm hàng ngày, trong lòng chỉ còn tình nghĩa giữa hắn với người đàn bà đi bên. + Sau đêm có vợ: - Ý nghĩa: dù trong hoàn cảnh khó khăn, đói kém những trong con người Tràng vẫn bừng lên mãnh liệt niềm khát khao về cs gia đình hp, khát vọng đó đã vượt qua cả nỗi lo âu, sợ hãi và toan tính trước nạn đói và cái chết. b. Nhân vật "thị" - Khi chưa thành vợ tràng: - Sau khi làm vợ Tràng: + Đứng trước mẹ Tràng: khép nép + Ngồi bên Tràng: hiền hậu c. Nhân vật bà cụ Tứ - Lúc đầu: ngạc nhiên, băn khoăn - Về sau: con mình đã có vợ + Hiểu ra cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương + Không biết chúng có nuôi nổi nhau không, lo lắng + Khuôn mặt: tươi tỉnh rạng rỡ + Hành động: quét nhà cửa, sửa soạn bữa cơm, nói toàn chuyện vui. 3. Nghệ thuật + C¸ch kÓ chuyÖn tù nhiªn, l"i cuèn, hÊp dÉn. + Dùng c¶nh ch©n thËt, g©y Ên t­îng: c¶nh chÕt ®ãi, c¶nh b÷a c¬m ngµy ®ãi, + Miªu t¶ t©m lÝ nh©n vËt tinh tÕ nh­ng béc lé tù nhiªn, ch©n thËt. + Ng"n ng÷ n"ng th"n nhuÇn nhÞ, tù nhiªn. III. Luyện tập Bài tập 2 - Truyện được khép lại bằng hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc của Nhật và hình ảnh lá cờ đỏ ..trong đầu óc Tràng Những hình ảnh này đối lập với hoàn cảnh thực tế của truyện 5. Củng cố và dặn dò - Nhắc lại kiến thức cơ bản - Soạn bài: Nghị Luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.

Giáo Án Chi Tiết Ngữ Văn 12: Vợ Nhặt (Kim Lân)

(KIM LÂN) Biên soạn và hướng dẫn : Thầy Hoàng Phong Tuấn              A – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:             1. Hiểu được tình cảnh thê lương của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.             2. Cảm nhận được niềm khao khát mãnh liệt về hạnh phúc gia đình và niềm tin bất diệt ở sự sống, tương lai của người lao động.             3. Nắm được những điểm đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện (tình huống truyện, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại,).              B – TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:             Lời dẫn dắt:             Điều kiện sống vật chất chi phối con người rất nhiều, đặc biệt là trong những hoàn cảnh mà sự thiếu thốn và cái đói làm cho con người khốn khổ, tuyệt vọng. Nhưng đó lại là lúc mà con người cần hơn bao giờ hết sự sẻ chia, lòng nhân ái, một niềm tin và hi vọng để tiếp tục sống. Kim Lân sẽ kể cho chúng ta nghe một câu chuyện cảm động về hoàn cảnh con người phải đối diện với cái đói và cái chết, nhưng tâm hồn họ luôn hướng về nhau và hướng về tương lai.   I. Tìm Hiểu Chung       1. Nhà văn Kim Lân (1920 – 2007)        – Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài. Quê: Làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, Huyện Tiên Sơn, Tỉnh Bắc Ninh. Ông được tặng Giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001.       – Tác phẩm: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962).       – Kim Lân là cây bút viết truyện ngắn xuất sắc. Thế giới nghệ thuật của ông thường tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân. Đặc biệt, ông có những tranh viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với “đất” với “người”, với thuần hậu nguyên thủy của cuộc sống nông thôn.        2. Tác phẩm:        Bối cảnh xã hội của tác phẩm:Trong những tác phẩm của Ngô Tất Tố, Nam Cao đều có tình cảnh người nông dân khốn khổ vì đói kém: Tắt đèn, Một bữa no, Lão Hạc,…        Thể loại tác phẩm:Truyện ngắn có tình huống, nhân vật, mở đầu, kết thúc, không thời gian, người kể truyện. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: Đọc diễn cảm và tóm tắt tác phẩm: Đọc diễn cảm một số đoạn tiêu biểu: đoạn Tràng dẫn vợ về giới thiệu với bà cụ Tứ, đoạn bữa cơm ngày đói. Tóm tắt diễn biến cốt truyện và những chi tiết chính: Tràng “nhặt” được vợ trong ngày đói. Người dân làng ai cũng ngạc nhiên. Bà cụ Tứ ngạc nhiên và lo lắng. Sáng hôm sau, bữa cơm ngày đói đạm bạc, nhưng mọi người cố vui. Trong óc Tràng hiện lên hình ảnh lá cờ đỏ. Nhan đề Vợ nhặt: Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm. “nhặt” thường đi với những thứ “không ra gì”. Thông thường, người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng “nhặt” được vợ. Sự việc này nói lên tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của những người nông dân nghèo trước Cách mạng. Tuy nhiên, đối với nhân vật Tràng, người vợ “nhặt” lại là người đem đến hạnh phúc. Cho vợ chồng Tràng, từ khi có vợ “nhặt”, mọi người trở nên gắn bó, quây quần, chăm lo, thu vén cho tổ ấm của mình.  Như vậy, nhan đề Vợ Nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc lẫn nhau; khát vọng hướng tới cuộc sống gia đình, tổ ấm và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. 3.Tình huống truyện:             – Sự ngạc nhiên của mọi người: Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu, lại là dân ngụ cư. Trong lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện vợ con thì đột nhiên Tràng có vợ. Sự việc Tràng “nhặt” được vợ đồng nghĩa với gia đình tăng thêm một miệng ăn và đồng thời làm tăng them tai họa cho Tràng và gia đình anh ta, đẩy họ đến gần hơn với cái chết.             + Giá trị hiện thực: Tố cáo tội ác của thực dân, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh nạn đói. Cái đói quay quắt dồn đuổi đến mức nhân vật “thị” chủ động gợi ý mời ăn. Chỉ qua mấy lời nữa đùa, nữa thật mà thị đã chấp nhận theo không Tràng.             + Giá trị nhân đạo: tình thân ái, cưu mang đùm bọc lẫn nhau, khát vọng hướng tới sự sống và hạnh phúc đã được thể hiễn rõ nét qua hành động của Tràng. Điều mà Kim Lân muốn nói ở đây là: dù trong hoàn cảnh bi thảm nhất, giá trị nhân bản không mất đi, con người vẫn cứ khao khát được sống, được hạnh phúc. 4.    Diễn biến tâm trạng của các nhân vật:            a) Diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng            – Tràng “nhặt” được vợ trong hoàn cảnh nạn đói đang hoành hành. “Chậc kệ!”, cái tặc lưỡi của chàng không phải là sự liều lĩnh mà thể hiện một sự cưu mang, một tấm lòng nhân hậu không thể chối từ. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng thể hiện tình thương của con người đối với nhau trong cảnh khốn cùng.           – Trên đường về xóm ngụ cư, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà “phởn phơ”. Trong một phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối, “chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên” và Tràng có cảm giác êm dịu của người lần đầu tiên lần đầu tiên đi cạnh người vợ mới.           – Giới thiệu vợ mình với mẹ, Tràng tỏ ra tinh tế, tôn trọng và xác định gắn kết trăm năm, nên duyên chồng vợ. “Chúng tôi đã phải duyên phải kiếp với nhau, chẳng qua đó cũng là cái số cả”.           – Buổi sáng đầu tiên có vợ. Tràng biến đổi hẳn: “Hắn thấy bây giờ hắn mới nên người!” Tràng cảm thấy phải có trách nhiệm gắn bó với tổ ấm của mình.           b) Diễn biến tâm trạng của nhân vật người vợ nhặt.           – “Thị” theo về làm vợ Tràng trước hết là để chạy trốn cái đói. Trên đường theo Tràng về nhà, cái vẻ “cong cớn” biến mất, chỉ còn người phụ nữ e thẹn, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính (đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,) Điều này thể hiện một tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về “làm dâu nhà người”.           – Buổi sớm mai, vợ Tràng dậy sớm quét tước, dọn dẹp. Trong bữa cơm, chị cố nén niềm tủi thân, “điềm nhiên” và miếng cám nấu nghẹn bứ vào miệng. Đó chính là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, thu vén, vun đắp cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người “vợ hiền dâu thảo”.          – Người phụ nữ xuất hiện không tên, không tuổi, không quê quán như “rơi” vào giữa thiên truyện để Tràng “nhặt” làm vợ. Từ chỗ quẫn bách vì cái đói, thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức khi người phụ nữ này quyết định gắn số phận mình với Tràng. Chính “thị” cũng đã làm cho niềm hi vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc của Nhật.          c) Diễn biến tạm trạng nhân vật bà cụ Tứ          – Tâm trạng của bà cụ Tứ khi biết tin Tràng có vợ là những diễn biến phức tạp: lúc đầu ngạc nhiên, sau đó vừa mừng vui, vừa xót tủi, “vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”. Đối với vợ Tràng thì “lòng bà đầy xót thương”. Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: “Ừ, thôi thì các con phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”.          – Trong bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hi vọng khi bàn tính: “Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà [] chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem”. Bà chăm chút cho bữa cơm để đem lại không khí hạnh phúc cho gia đình.          – Bà cự Tứ là hiện thân cho nỗi khổ của con người. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Diễn biến tâm trạng bà từ ngạc nhiên đến xót thương sâu sắc. Điều đặc biệt là, chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể, thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn, một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không qua xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai. 5. Đoạn kết của tác phẩm:            Chi tiết là cờ đỏ hiện lên trong kí ức Tràng gợi mở một niềm hi vọng thay đổi số phận của những con người nghèo đói. Đó cũng là tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm.   III. TỔNG KẾT             – Truyện ngắn Vợ Nhặt tả chân dung thực thảm cảnh của những người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Đặc biệt, truyện ngắn thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình.             – Vợ Nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động. Đề 1 : Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân Yêu cầu chung : Về kĩ năng : Biết cách phân tích nhân vật, biết làm bài văn nghị luận văn học.       Bố cục mạch lạc, hành văn trôi chảy. Về kiến thức :   * Nội dung : Phân tích được diễn biến tâm trạng nhân vật và khái quát được đặc điểm tính cách nhân vật : – Bà cụ Tứ  là một người mẹ nông dân nghèo nhân hậu, hết lòng thương con và thương nàng dâu đói khổ. – Bà còn là một người mẹ nông dân từng trải và có niềm tin bền bỉ vào tương lai. * Nghệ thuật : – Miêu tả ngoại hình tính cách, tâm lý nhân vật bằng những chi tiết chân thật, xúc động. – Ngôn ngữ nhân vật đậm đà tính chất khẩu ngữ vùng nông thôn Bắc bộ. Dàn bài gợi ý         I. MỞ BÀI : – Giới thiệu chung về nhà văn Kim Lân và hoàn cảnh ra đời tác phẩm. – Nêu khái quát giá trị nhân đạo tác phẩm. – Giới thiệu chung về nhân vật bà cụ Tứ.       II. THÂN BÀI : Người mẹ nghèo có tấm lòng nhân hậu :   – Khi thấy con trai có vợ,  bà lão hết sức ngạc nhiên : con trai mình nghèo,  xấu xí, dân ngụ cư, lại đang buổi đói khát, nuôi thân còn chưa xong mà lại lấy vợ chỉ có trong một ngày. – Khi vỡ lẽ : “lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”. Bà tủi cho phận con mình, lòng bà đầy lo âu : “trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt . .. biết rằng chúng nó nuôi nổi  nhau sống qua được cơn đói khát này không”. Cuối cùng bà cũng mừng cho hạnh phúc của các con : “Các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”, “cốt sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. . . ” – Bà mở lòng đón nhận nàng dâu, thương con dâu, cảm thông cho nàng dâu đói khổ : “người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình”, “bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi.” Bà cụ Tứ là hình ảnh người mẹ mang truyền thống đạo lý dân tộc : “thương ngưới như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách”. Người mẹ nghèo khổ ấy hết lòng thương con, thương những mảnh đời tội nghiệp. Lòng nhân hậu đã giúp bà vượt qua những định kiến thông thường của lễ giáo phong kiến để đùm bộc yêu thương nàng dâu đói khổ. Người mẹ có ý chí sống và niềm tin bền bỉ vào tương lai : – Bà cụ Tứ là người đầu tiên tạo nên sự thay đổi trong ngôi nhà lụp xụp, rách nát của ba mẹ con : “Bà lão xăm xắn thu dọn quét tước nhà cửa. Hình như ai nấy đều có ý nghĩ rằng, thu xếp nhà cửa cho quang quẻ, nề nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn”. – Bà thật sự cảm nhận được niềm hạnh phúc đến với gia đình bà : “Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u  ám của bà rạng rỡ hẳn lên”. – Nghèo,  đói nhưng bà cũng cố gắng tạo ra một bữa ăn sáng để đón nàng dâu mới dù chỉ là “niêu cháo lõng bõng” và “nồi chè cám”. – Trong bữa ăn,  bà chỉ nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau này để động viên các con. Bà cố gắng vui vẻ, tạo không khí đầm ấm hoà thuận trong gia đình để nâng đỡ các con giữa cảnh tối tăm nghèo đói. – Người mẹ từng trải qua bao gian nan, vất vả ấy tin vào kinh nghiệm dân gian “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”, gieo vào trong lòng các con niềm tin vào tương lai phía trước để vượt qua khó khăn thực tại. Ở người mẹ nghèo, thân hình “lọng khọng” gia nua gầy yếu ấy tồn tại một ý chí sống mãnh liệt. Nhân vật bà cụ Tứ  góp phần thể hiện nội dung nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. Nghệ thuật xây dựng nhân vật :  – Nhân vật xuất hiện sau cùng nhưng gây ấn tượng sâu sắc cho người đọc : từ hình ảnh “lọng khọng” nghèo khổ, đến “dòng nước mắt ròng ròng” và “khuôn mặt bủng beo u ám đã rạng rỡ hẳn lên”, từ giọng nói nhẹ nhàng ân cần với nàng dâu mới đến vẻ mặt “tươi cười đon đả”… Đặc biệt là tâm trạng nỗi niềm của người mẹ trong hoàn cảnh đói khổ. Tất cả là những chi tiết chân thực, giản dị mà đầy xúc động về người mẹ nông thôn dân dã chất phác mà giàu lòng nhân ái.      III. KẾT LUẬN – Khẳng định lại sự thành công của Kim Lân khi xây dựng nhân vật. – Liên hệ, so sánh mở rộng. Đề 2 : Phân tích giá trị nhân  đạo của truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân) Yêu cầu chung          Về kĩ năng : – Học sinh nắm vững kiểu bài phân tích tác phẩm tự sự (phương diện nội dung). – Luận điểm rõ ràng, bố cục chặt chẽ. Biết lựa chọn dẫn chứng và phân tích dẫn chứng. Diễn đạt trôi chảy. Dàn bài gợi ý         I. MỞ BÀI : – Giới thiệu về nhà văn Kim Lân và đề tài sở trường của ông về người nông dân. – Vấn đề nạn đói năm 1945 đã từng được viết trong một số sáng tác của Nguyên Hồng, Tô Hoài, Nam Cao và Kim Lân đã góp thêm một tiếng nói chân thực. – Giới thiệu khái quát nội dung nhân đạo trong “Vợ nhặt”.         II. THÂN BÀI : 1. Tác phẩm lên án tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945, đồng thời thể hiện sự đồng cảm, xót xa cho những người dân nghèo đói khổ. – Bối cảnh câu chuyện : nạn đói. Tác giả miêu tả khung cảnh “tối sầm lại vì đói khát”với những chi tiết đầy ám ảnh : + Cảnh đoàn người “đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như  những bóng ma và nằm ngổn ngang khắp lều chợ. Người chết như  ngả rạ”. + Không khí đầy mùi tử khí : “không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người” + Con người như đang sống dưới âm phủ, đối diện với tử thần : “bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma. Tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê thiết”. – Con người bị lâm vào tình cảnh đáng thương : vì đói mà thị (vợ Tràng), trông không còn ra hồn người “quần áo tả tơi như tổ đỉa . . . trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn lại hai con mắt”. Vì đói mà quên cả sĩ diện để xin ăn và cắm đầu ăn một chập bốn bát bánh đúc”. Vì đói,  thị theo không Tràng về làm vợ. – Bữa cơm ngày đói thảm hại : “giữa cái mẹt rách có một lùm rau chuối thái rối  và một đĩa muối ăn với cháo”. Niêu cháo “lõng bõng” toàn nước và món chính là “chè cám” đắng ngắt, nghẹn  bứ trong cổ. 2. Nhà văn phát hiện và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người dân nghèo trong cảnh ngộ đói khổ :       a. Lòng nhân ái : biết đùm bọc, cưu mang nhau.         – Anh Tràng : cưu mang người đàn bà hoàn toàn xuất phát từ tình thương, không hề gợi lên rẻ rúng, thương hại         – Bà cụ Tứ : thương con, thương nàng dâu với tấm lòng nhân hậu, bao dung (xem đề 1). b. Khát vọng sống,  khát vọng hạnh phúc và mái ấm gia đình :    – Anh Tràng : đón nhận hạnh phúc mới mẻ, bất ngờ với tâm trạng mừng vui (gần 20 lần tác giả miêu tả nụ cười của Tràng), tâm trạng phấn chấn, vừa xấu hổ vừa hãnh diện “trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa giữa hắn với người đàn bà đi bên. Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng có người đàn ông nghèo khốn khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hộ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng. Phút chốc Tràng “quên cả cái đói khát ghê gớm đang đe dọa”. Tràng lấy sự sống để đương đầu với cái chết, hạnh phúc thách thức với cái đói đang rình rập.    + Buổi sáng đầu tiên khi thức dậy :  Tràng vui mừng,  cảm động, yêu thương gắn bó và thấy mình có trách nhiệm với gia đình : “Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình . . . cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người . . .”         – Bà cụ Tứ : vui mừng thu xếp cuộc sống mới, tạo không khí đầm ấm hoà hợp cho gia đình, động viên an ủi con cái, hy vọng vào tương lai (xem đề 1).         – Vợ Tràng : bộc lộ khát vọng sống vô cùng cấp thiết. Khi  về làm vợ Tràng,  dẫu ban đầu có thất vọng về gia cảnh nhưng vẫn cố gắng làm vợ đảm, dâu hiền,  vun vén cho gia đình đã cưu mang chị. c. Tin tưởng vào tương lai,  dự cảm về cuộc đổi đời gắn liền với Cách mạng :         – Tác phẩm mở đầu bằng buổi chiều ảm đạm chết chóc đang đi dần vào đêm tối mênh mông và kết thúc bằng một buổi sáng nắng loá, tươi tắn với những đổi thay tốt đẹp từ trong gia đình Tràng:  gợi cảm hứng lạc quan.         – Con người không mất hy vọng, dự cảm về tương lai tốt đẹp, một sự đổi  đời thật sự khi nghĩ về “cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi phá kho thóc Nhật” và “lá cờ đỏ bay phất phới”. Họ nhất định sẽ giành sự sống thật sự cho mình khi có Cách mạng.         III. KẾT LUẬN – Khẳng định tấm lòng nhân đạo của Kim Lân dành cho người nông dân. – Khẳng định giá trị nhân đạo bền vững của truyện ngắn Vợ nhặt.

Soạn Bài Ngữ Văn Lớp 12: Vợ Nhặt

Soạn bài Ngữ văn lớp 12: Vợ nhặt của tác giả Kim Lân

I. Tiểu dẫn 1. Kim Lân (1920 – 2007) – Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài. – Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. – Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001. – Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962). Kim Lân là cây bút truyên ngắn Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thônhình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với “đất”với “người”với “thuần hậu nguyên thuỷ” của cuộc sống nông thôn.

2. Xuất xứ truyện Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí (1962).

3. Bối cảnh xã hội của truyện Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.

II. Đọc hiểu văn bản tác phẩm. 1. Đọc – tóm tắt: SGK. 2. Tìm hiểu văn bản: SGK. a. Ý nghĩa nhan đề Nhan đề “Vợ nhặt” thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm “Nhặt” đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể “nhặt” ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng “nhặt” vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. b. Tình huống truyện Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã thế còn dở người. Lời ăn tiếng nói của Tràng cũng cộc cằn, thô kệch như chính ngoại hình của anh ta. Gia đình của Tràng cũng rất ái ngại, Nguy cơ “ế vợ” đã rõ. Đã vậy lại gặp nạn đói khủng khiếp, cái chết luôn luôn đeo bám. Trong lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng “nhặt” được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt thêm tai hoạ cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. Vì vậyviệc tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫ lộn, cười ra nước mắt.

III. Tổng kết. – Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động. – Truyện thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay trên bờ vực của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình.

Giáo Án Ngữ Văn Lớp 12 Tiết 56: Vợ Chồng A Phủ

Ngày dạy: Tiết: 56 VỢ CHỒNG A PHỦ TÔ HOÀI A /. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS – Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng. – Nắm được những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính ngời Mông; Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ. B/. Chuẩn bị: G: SGK, SGV, thiết kế bài học. H: SGK; Đọc hiểu bài “Vợ chồng A Phủ”; Bài soạn. C/. Phương pháp dạy học: GV tiến hành giờ dạy theo các ph/pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, th/luận, so sánh, thuyết giảng. D/. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức: Kiểm diện HS 2. Kiểm tra bài cũ: Nhân vật M được TH xây dựng như thế nào trong Vợ chồng Aphủ? 3. Giảng bài mới: * Giới thiệu Tô Hoài thuộc thế hệ nhà văn cầm bút từ trước Cách mạng. Năm 1952, ông đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc. Với thế mạnh của một nhà văn phong tục, Tô Hoài đã nhanh chóng nắm bắt được hiện thực cuộc sống đồng bào các dân tộc: Thái, Mường, H’mông và ông đã viết liền một hơi 3 tác phẩm gộp lại thành tập “Truyện Tây Bắc”, trong đó tiêu biểu nhất là Vợ chồng A Phủ. HOẠT ĐỘNG CỦA G VÀ H NỘI DUNG CẦN ĐẠT Lúc đầu khi nhìn thấy A phủ thái độ của M ntn? Thái độ của M cho thấy điều gì? Khi nhìn thấy giọt nước mắt của A phủ M đã nghĩ gì? Điều gì khiến cho M có hành động? Hành động của M ntn? Đánh giá của em về hành động của nhân vật M? A phủ xuất hiện ntn? Giới thiệu như vậy nhằm mục đích gì? Cuộc đời & số phận của A phủ có gì đáng chú ý? Lai lịch của A phủ? Tính cách của Aphủ? A phủ có được sống tự do không? Lí do A phủ bị bắt? Cách xử kiện ra sao? Phản ứng của a phủ ntn? Tội ác lớn nhất của nhà Pá Tra đối với A phủ là gì? Trạng thái của Aphủ lúc này? Qua đó, tg muốn thể hiện điều gì? Điểm giống nhau giữa M & Aphủ? Sức sống của Aphủ trổi dậy mạnh mẽ nhất lúc nào? Giá trị hiện thực & nhân đạo của tp? Những đặc sắc về nghệ thuật của TP? Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí? – Đoạn trích đã khái quát vấn đề gì trong xã hội miền núi? Tiết số: 56 * Mị trước cảnh A Phủ bị trói: + Trước cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn toàn vô cảm: “Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay”. “Nêu Aphủ là cái xác..” + Thế rồi, “Mị lé mắt trông sang thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hỏm má đã xám đen lại của A Phủ”. Tóm lại: + Mị là cô gái trẻ đẹp, bị đẩy vào tình cảnh bi đát, triền miên trong kiếp sống nô lệ, Mị dần dần bị tê liệt. Nhưng trong Mị vẫn tiềm tàng sức sống. Sức sống ấy đã trỗi dậy, cho Mị sức mạnh dẫn tới hành động quyết liệt, táo bạo. Điều đó cho thấy Mị là cô gái có đời sống nội tâm âm thầm mà mạnh mẽ. + Nhà văn đã dụng công miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật Mị. Qua đó để thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, lớn lao. 2. Hình tượng nhân vật A Phủ: a) Sự xuất hiện của A Phủ: + A Phủ xuất hiện trong cuộc đối đầu với A Sử: “Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử. Con quay gỗ ngát lăng vào giữa mặt. Nó vừa kịp bưng tay lên, A Phủ đã xộc tới nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo đánh tới tấp”.(10) + Tô Hoài đã sử dụng hàng loạt các động từ chỉ hành động nhanh, mạnh, dồn dập để thể hiện tính cách mạnh mẽ, gan góc, một khát vọng tự do được bộc lộ quyết liệt của A Phủ. b) Cuộc đời & số phận của A Phủ: * Lai lịch của Aphủ: + Cha mẹ chết cả trong trận dịch đậu mùa, không người thân. + A Phủ là một thanh niên nghèo, không lấy nổi vợ. + Vượt qua sự sàng lọc nghiệt ngã của tự nhiên & là một mầm sống khoẻ. + Lớn lên trở thành một chàng trai khoẻ mạnh, thông minh, giỏi lao động. * Tính cách của A phủ: Gan góc, ngang tàng, dám đánh lại A Sử. Tính cách tiêu biểu cho người miền núi. * Aphủ là nạn nhân của chế phong kiến tàn bạo. – Cách xử kiện: quái đản, lạ lùng: + Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra các lỗ cửa sổ như khói bếp. “Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm”. Còn A Phủ lì lợm quỳ chịu đòn chỉ im như tượng đá. + Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành thằng ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà Thống lí Pá Tra. – Aphủ làm mất bò: bị trói, bị bỏ đói, bất lực trước cái chết cận kề. * điểm giống nhau giữa M & Aphủ: đều là nạn nhân của chế độ pk miền núi. Hai con người cùng cảnh ngộ ấy đã gặp nhau trong hoàn cảnh oái oăm, tạo nên sức mạnh phi thường có thể đạp đổ mọi ách áp bức. 3. Giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm: a) Giá trị hiện thực: – Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc miền núi Tây Bắc- một thành công có ý nghĩa khai phá của Tô Hoài ở đề tài miền núi. – Bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi: khắc nghiệt, tàn ác với những cảnh tượng hãi hùng như địa ngục giữa trần gian. – Phơi bày tội ác của bọn thực dân Pháp. – Những trang viết chân thực về cuộc sống bi thảm của người dân miền núi. b) Giá trị nhân đạo: – Cảm thông sâu sắc đối với người dân. – Phê phán gay gắt bọn thống trị – Ngợi ca những gì tốt đẹp ở con người. – Trân trọng, đề cao những khát vọng chính đáng của con người. – Chỉ ra con đường giải phóng người lao động có cuộc đời tăm tối và số phận thê thảm. 4. Những nét đặc sắc về nghệ thuật: – Xây dựng, miêu tả tâm lí nhân vật: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn, với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc họa qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn) – Nét độc đáo về việc quan sát và miêu tả nếp sinh hoạt, phong tục tập quán của người dân miền núi. – Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên. – Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn. – Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi. III. Chủ đề: Đoạn trích cho thấy số phận đen tối của người dân miền núi dưới ách thống trị của bọn pk bóc lột và tàn ác để từ đó nổi bật lên tinh thần khao khát tự do và ý thức tự do giải phóng của họ. IV. TỔNG KẾT – “Vợ chồng A Phủ’’ là câu chuyện về những người lao động vùng cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đoạ, giam hãm trong cuộc sống tối tăm đã vùng lên phản kháng, đi tìm c/s tự do. – Tác phẩm khắc học chân thực những nét riêng biệt về phong tục, tập quán, tính cách và tâm hồn người dân các dân tộc thiểu số bằng một giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình lại vừa giàu chất thơ. 4/ Củng cố và luyện tập: Nhắc lại ghi nhớ SGK/15 5/ Hướng dẫn H tự học: – Học bài và làm BT SGK/15. – Chuẩn bị bài: Nhân vật giao tiếp. – Đọc và thử giải quyết các BT theo sự hiểu biết của bản thân.:

Giáo Án Ngữ Văn Lớp 12 Tiết 55: Vợ Chồng A Phủ

A /. Mục tiêu cần đạt :

– Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao d-ới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.

– Nắm được những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính ngời Mông; Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.

Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 55 VỢ CHỒNG A PHỦ TÔ HOÀI A /. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS - Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng. - Nắm được những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính ngời Mông; Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ. B/. Chuẩn bị: G: SGK, SGV, thiết kế bài học. H: SGK; Đọc hiểu bài "Vợ chồng A Phủ"; Bài soạn. C/. Phương pháp dạy học: GV tiến hành giờ dạy theo các ph/pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, th/luận, so sánh, thuyết giảng. D/. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức: Kiểm diện HS 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh 3. Giảng bài mới: * Giới thiệu Tô Hoài thuộc thế hệ nhà văn cầm bút từ trước Cách mạng. Năm 1952, ông đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc. Với thế mạnh của một nhà văn phong tục, Tô Hoài đã nhanh chóng nắm bắt được hiện thực cuộc sống đồng bào các dân tộc: Thái, Mường, H'mông và ông đã viết liền một hơi 3 tác phẩm gộp lại thành tập "Truyện Tây Bắc", trong đó tiêu biểu nhất là Vợ chồng A Phủ. HOẠT ĐỘNG CỦA G VÀ H NỘI DUNG CẦN ĐẠT * Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung 1. HS đọc phần Tiểu dẫn, dựa vào những hiểu biết của bản thân để trình bày những nét cơ bản về: - Cuộc đời, sự nghiệp văn học và phong cách sáng tác của Tô Hoài. - Xuất xứ truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài. Đọc và tóm tắt văn bản tác phẩm Kết cấu của văn bản? Vị trí của đoạn trích? Cảm nhận của em về vb? Hướng tìm hiểu vb? Cảm nhận ban đầu của em về nhân vật? Tg đã giới thiệu nhân vật ntn? Miêu tả ngoại hình, tư thế, công việc nhằm mục đích gì? Tại sao tg đặt n/v trong hoàn cảnh đối lập như vậy? Cuộc đời M có gì đáng chú ý? Trước khi làm dâu M là cô gái ntn? M có đáng được hưởng hp không? Điều gì đã xảy ra với cuộc đời M? Thế nào là con dâu gạt nợ? Cs bất hạnh ấy đến khi nào? Khi có nguy cơ bị đem đi gạt nợ M đã nói gì với bố? Chứng tỏ M ý thức được điều gì? M có được lựa chọn CS cho mình không? Cuộc đời làm dâu của M có gì đặc biệt? Bị bắt làm con dâu gạt nợ M đã phản ứng ntn? M đã sống ntn ở nhà Thống lí Pá Tra? TG đã miêu tả nỗi khổ của M ntn? Tg dùng hình thức nào để miêu tả? (nét độc đáo trong nt miêu tả của TH) Nỗi khổ tinh thần được miêu tả ntn? Nghệ thuật miêu tả? Tg lí giải ntn về cái chết tinh thần của M? Qua nỗi khổ của M tg muốn thể hiện điều gì? Điều gì đã khơi dậy sức sống mãnh liệt trong con người M Bức tranh mùa xuân được miêu tả ntn? Bức tranh mùa xuân đẹp nhưng đã đủ sức làm thay đổi M chưa? Nhân tố thực sự làm thay đổi M là gì? Tiếng sáo được miêu tả qua những chi tiết nào? Cách miêu tả? Từ ngữ miêu tả tiếng sáo? Tâm hồn tê liệt ấy đã thay đổi ntn? Uống rượu nghe tiếng sáo M nghĩ đến điều gì? Phản ứng mãnh liệt nhất của M? Điều đó chứng tỏ tâm hồn M có sự thay đổi ntn? A Sử đã trói M ntn? Trạng thái tâm hồn M lúc này ntn? M có thực sự quên đi hiện tại để sống với quá khứ không? Nhận xét cách mô tả của TH? I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen. Ông sinh năm 1920. Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhưng ông sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội) - Tô Hoài viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí. Tô Hoài là một nhà văn lớn sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm của Tô Hoài đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại. - Năm 1996, Tô Hoài được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. - Lối trần thuật của Tô Hoài rất hóm hỉnh, sinh động. Ông rất có sở trường về loại truyện phong tục và hồi kí. Một số tác phẩm tiêu biểu của Tô Hoài như: Dế mèn phiêu lưu kí (1941), O chuột (1942), Nhà nghèo (1944), Truyện Tây Bắc (1953), Miền Tây (1967), 2.Văn bản: * XUẤT XỨ: - Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện được tặng giải nhất- giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955. * TÓM TẮT: Cần đảm bảo một số ý chính: + Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. + Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". + Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà. + A Phủ vì bất bình trước A Sử nên đã đánh nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí. + Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết. + Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa. + Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích. * KẾT CẤU VB: Gồm 2 phần P1: M & A ở nhà Thống lí Pa Tra P2: M & A ở Phiềng Sa. * VỊ TRÍ ĐOẠN TRÍCH: Nằm ở phần đầu vb * CẢM NHẬN CHUNG: Nỗi khổ của người dân miền núi dưới ách áp bức của bọn pk, td; Đồng thời thấy được sức sống mãnh liệt, cá tính độc đáo & quá trình đấu tranh tự giải phóng của họ. II. ĐỌC -HIỂU: 1. Nhân vật Mị: a) Cách giới thiệu nhân vật: - GT nhân vật như trong chuyện cổ tích: + Giọng kể : trầm buồn b) M với cuộc đời cực nhục, khổ đau: * Mị bị bắt gạt nợ: - Trước khi làm dâu, m là một cô gái xinh đẹp chăm chỉ, tràn đầy nhựa sống, - M không được hưởng hp vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ & trở thành con dâu gạt nợ của nhà Thống li Pá tra. + "con dâu gạt nợ" bề ngoài là con dâu nhưng thực chất là con nợ. Con nợ thông thường dù khốn khổ vẫn có hi vọng thoát khỏi thân phận con nợ khi trả hết nợ cho chủ (= tiền, = ngày công) còn M là con nợ, cũng là co dâu. Linh hồn M đã trình ma nhà Pá tra thì M phải kéo lê thân phận khốn khổ của mình mãi mãi. + Vào một đêm tình mùa xuân, lúc sức xuân đang tràn trề, cuộc đời h/p đang hé mở thì M bị bắt đi. + Mị đã xin bố: " Con đã biếtnhà giàu" * Cuộc đời làm dâu của M: - Phản ứng của M khi bị bắt gạt nợ : - CS của M ở nhà Thống lí: bị đày đoạ cả thể xác lẫn tinh thần như một kẻ nô lệ, kiếp ngựa trâu. + Nỗi khổ thể xác: Liệt kê: công việc liền tay liền chân không lúc nào được ngơi nghĩ, M như một cái máy vận hành theo công việc. + Nỗi khổ tinh thần: Ẩn dụ: gây ám ảnh cho người đọc, M sống trong một tg tù đày, lạnh lẻo, u ám, khoá kín tuổi thanh xuân, mơ ước, hp. So sánh:: diễn tả sự vô cảm, lặng lẽ mất hết khả năng phản kháng, mất hết ý thức tồn tại của bản thân, tinh thần dường như tê lịm. b) Con người M vẫn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt: * Đêm tình mùa xuân: - Tác nhân thực sự làm thay đổi M đó men rượu & tiếng sáo (đó là phương tiện đánh thức lòng ham sống lâu nay bị vùi lấp của M) + Tiếng sáo (.)được tg miêu tả nhiều lần. Dụng công miêu tả như vậy nhằm mục đích biểu đạt biến thái tâm hồn nhân vật M thổn thức, xao xuyến, gợi nhớ lại tuổi xuân, nhớ lại quảng đời tươi đẹp của mình - Sức sống ẩn tàng trong tâm hồn M trổi dậy mãnh liệt trong đêm tình mùa xuân. + M nhớ lại quá khứ, nhớ hạnh phúc ngắn ngủi trong quảng đời tuổi trẻ, niềm ham sống trở lại. + Từ những sôi sục trong tâm tư đã dẫn Mị tới hành động: + Bị trói vào cột nhà: (.) rất dã man nhưng M không hề có phản ứng với nỗi đau bị hành hạ về thể xác, bị trói lòng M vẫn hướng vế quá khứ với tuổi xuân, với sức trẻ. Tiếng sáo đưa M đến những cuộc chơi thủa trước. Củng cố và luyện tập: Tại sao nói nhân vật M tiêu biêu cho sp & tính cách của người dân miền núi? Dặn dò: Chuẩn bị cho tiết 2 của Vợ chồng Aphủ Rút kinh nghiệm:

Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn Lớp 12: Vợ Nhặt trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!