Xu Hướng 3/2023 # Giáo Án Ngữ Văn Lớp 10 Tiết 64 Đọc Văn: Tựa Trích Diễm Thi Tập # Top 6 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Giáo Án Ngữ Văn Lớp 10 Tiết 64 Đọc Văn: Tựa Trích Diễm Thi Tập # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn Lớp 10 Tiết 64 Đọc Văn: Tựa Trích Diễm Thi Tập được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Ngày dạy: 20/01/2010 Tiết: 64.Đọc văn: tựa trích diễm thi tập Hoàng Đức Lương. A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Hiểu được niềm tự hào sâu sắc và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lương trong việc bảo tồn di sản văn học của tiền nhân. – Nắm được nghệ thuật lập luận của tác giả. – Giáo dục thái độ trân trọng và yêu quý di sản văn hóa của dân tộc. B. Sự chuẩn bị của thầy và trò: – Sgk, sgv, một số tài liệu tham khảo. – Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk. – Gv soạn thiết kế dạy- học. C. Cách thức tiến hành: D. Tiến trình dạy- học: 1. ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Sưu tầm, bảo tồn di sản văn hóa tinh thần của tổ tiên ông cha là một công việc rất quan trọng và cần thiết nhưng cũng hết sức khó khăn, đặc biệt là ở những thế kỉ trước đây (điều kiện sưu tầm rất hạn chế) hoặc sau khi chiến tranh các di sản văn hóa tinh thần thường bị tàn phá nặng nề. Tiến sĩ Hoàng Đức Lương là một trong những trí thức thời Lê ở thế kỉ XV đã ko tiếc công sức, thời gian để làm công việc đó. Sau khi hoàn thành Trích diễm thi tập (Tuyển tập những bài thơ hay), ông lại tự viết một bài tựa đặt ở đầu sách nói rõ quan điểm, mục đích sưu tầm, tâm sự của mình,…và giới thiệu sách với người đọc. Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt Hs đọc tiểu dẫn- sgk. ? Nêu vài nét về tác giả Hoàng Đức Lương? Hs trả lời. ? Em hiểu thế nào là bài tựa? Nó tương đương với các khái niệm nào được dùng hiện nay: lời đầu sách, lời nói đầu, lời bạt, lời cuối sách? Mục đích của nó? Thể văn thường dùng? Hs trả lời. Hs đọc văn bản. ? Theo em, Vb vừa đọc nêu lên các ý chính nào? Từ đó, em hãy xác định bố cục của nó? Hs trả lời. ? Theo Hoàng Đức Lương, có những nguyên nhân nào khiến sáng tác thơ văn của người xưa ko được lưu truyền đầy đủ cho đời sau? Hs trả lời. ? Tìm các biện pháp nghệ thuật lập luận của tác giả? Hs trả lời. ? Tại sao tác giả lại nêu các nguyên nhân làm thơ văn thất truyền trước khi trình bày các công việc sưu tầm của mình? Hs trả lời. ? Trước thực trạng thơ văn của ông cha bị thất truyền, hủy hoại, Hoàng Đức Lương có xúc cảm, tâm sự gì? Hs trả lời. ? Công việc sưu tầm, biên soạn của tác giả diễn ra ntn? Hs trả lời. ? Cách giới thiệu việc làm sưu tầm, chia bố cục và nội dung cuốn sách của tác giả ntn? Hs trả lời. ? Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài tựa trên? Hs trả lời. I. Tiểu dẫn: 1. Tác giả Hoàng Đức Lương: – Quê quán: ở huyện Văn Giang (Hưng Yên), trú quán ở Gia Lâm (Hà Nội). – Đỗ tiến sĩ năm 1478. 2. Bài Tựa Trích diễm thi tập: – Bài tựa: + Là bài viết thường đặt ở đầu sách. + Do tác giả (người khác) viết nhằm mục đích nói rõ hơn với độc giả về hoàn cảnh, mục đích sáng tác, kết cấu hoặc nội dung hoặc tâm sự của tác giả hay những nhận xét, đánh giá, phê bình hoặc cảm nhận của người đọc (nếu là người khác viết). + Được viết bằng thể văn nghị luận, thuyết minh, biểu cảm hoặc thể hỗn hợp. – Trích diễm thi tập: tuyển tập các bài thơ hay. II. Đọc – hiểu: 1. Đọc và tìm bố cục: Bố cục: 2 phần. – P1: Từ đầu đến “rách nát tan tành”- Những nguyên nhân làm cho thơ văn ko lưu truyền hết ở đời. – P2: Còn lại- Tâm sự và công việc sưu tầm thơ văn của tác giả. 2. Tìm hiểu văn bản: a. Những nguyên nhân làm cho thơ văn ko lưu truyền hết ở đời: * Nguyên nhân chủ quan: – Chỉ có thi nhân ” nhà thơ. ” người có trình độ học vấn mới thấy được cái hay, cái đẹp của thơ ca. + Hình ảnh liên tưởng so sánh: Thơ văn- khoái chá ” cái hấp dẫn. – gấm vóc ” cái đẹp. + Nhưng vẻ hấp dẫn, vẻ đẹp của thơ văn lại còn như là “sắc đẹp ngoài cả sắc đẹp, vị ngon ngoài cả vị ngon, ko thể đem mắt thường mà xem, miệng tầm thường mà nếm được” ” vẻ đẹp, vẻ hấp dẫn đặc biệt, trừu tượng, khó nắm bắt. ” Cần phải là người có trình độ, học vấn mới nắm bắt được nhưng số người đó trong xã hội ta không nhiều” ko phải ai trong xã hội cũng yêu quý, cũng quan tâm sưu tầm, lưu giữ. – Người có học, có hiểu biết (bậc danh nho, người làm quan, các sĩ tử) hoặc vì bận việc hoặc ko quan tâm đến viêc sưu tầm văn thơ. – Người yêu thích thơ văn lại ko đủ trình độ, năng lực và tính kiên trì. – Nhà nước (triều đình, nhà vua) ko khuyến khích việc in ấn (khắc ván) thơ văn mà chỉ in kinh Phật. * Nguyên nhân khách quan: – Sức phá huỷ của thời gian đối với sách vở. – Chiến tranh, hỏa hoạn. ” Nghệ thuật lập luận: + Phương pháp quy nạp. + Dùng hình ảnh so sánh (đoạn 1;5). – Câu hỏi tu từ: “Huống chúng tôi tành?” * Tác giả nêu nguyên nhân khiến thơ văn thất truyền trước nhằm: + Nhấn mạnh vào mục đích của việc sưu tầm, biên soạn cuốn sách của mình là xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tế chứ ko phải chỉ do sở thích cá nhân. + Đó là một công việc khó khăn nhưng đáng quý, cần thiết, nằm trong trào lưu chung của thời đại phục hưng dân tộc thế kỉ XV. b. Tâm sự và công việc sưu tầm văn thơ của tác giả: – Tâm sự của tác giả trước thực trạng thơ văn của ông cha bị thất truyền, hủy hoại: + Xót xa, thương tiếc trước di sản quý báu bị tản mát, hủy hoại, đắm chìm trong quên lãng khi đặt nền văn hóa dân tộc mình sánh với văn hóa Trung Quốc. + Khó khăn trong việc khảo cứu thơ văn Lí- Trần làm tác phải thường thở than, có ý trách lỗi các trí thức đương thời. – Công việc sưu tầm, biên soạn của tác giả: + Sưu tầm:- Công phu tìm tòi, thu lượm: “tìm quanh hỏi khắp”. – Thu lượm thêm thơ của các vị hiện đang làm quan trong triều, chọn lấy bài hay. + Biên soạn:- Chia xếp theo từng loại. – Đặt tên sách. – Phần cuối sách có phụ thêm thơ văn của mình. ” Cách giới thiệu việc làm sưu tầm, chia bố cục, nội dung cuốn sách của tác giả: ngắn gọn, đủ ý, giọng kể giản dị, khiêm nhường. III. Tổng kết bài học: 1. Nội dung: Bài tựa thể hiện niềm tự hào, sự trân trọng và ý thức bảo tồn di sản văn hóa dân tộc. 2. Nghệ thuật: – Nghệ thuật lập luận: + Phương pháp quy nạp. + Dùng hình ảnh. + Câu hỏi tu từ. ” Tính chất chặt chẽ, tác động mạnh vào trí tuệ và tình cảm của người đọc. – Lời lẽ thiết tha. 4. Củng cố – Nhận xét: – Hệ thống nội dung: Theo yêu câu bài học. – Nhận xét chung. 5. Dặn dò: Học theo nội dung bài. Soạn bài “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”

Soạn Bài: Tựa “Trích Diễm Thi Tập”

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả: Hoàng Đức Lương (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Hoàng Đức Lương trong SGK Ngữ Văn 10 Tập 2).

2. Tác phẩm

* Thể loại: văn bản thuộc thể loại tựa. Tựa là bài viết thường đặt ở đầu sách tương tự như các lời nói đầu, lời giới thiệu, lời tự bạch… (trước thời Đường thường để ở cuối sách). Mục đích là để giới thiệu với độc giả mục đích, động cơ sáng tác, kết cấu, bố cục nội dung hoặc tâm tư, tâm sự của tác giả.

* Bài Tựa “Trích diễm thi tập” được ra đời sau cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược.

Qua bài tựa cho chúng ta thấy được phần nào không khí của thời đại, hiểu được tâm tư, tình cảm của tác giả, đặc biệt là lòng trân trọng, tự hào và ý thức trách nhiệm của tác giả về việc bảo tồn di sản văn hóa do ông cha ta để lại.

* Bố cục: Bài tựa có thể được chia làm 3 phần:

Phần 3: còn lại : Giới thiệu về người viết.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

* Theo tác giả Hoàng Đức Lương, nguyên nhân khiến cho sáng tác thơ văn của người xưa không được lưu truyền đầy đủ cho đời sau là bởi:

Thơ văn thì hay nhưng ít người có thể am hiểu (chỉ có một bộ phận thi nhân)

Người quan tâm đến thơ văn thì lại không có năng lực

Người có học và có năng lực thì lại bận rộn, ít có thời gian quan tâm đến thơ văn

Thời gian và chiến tranh đã hủy hoại sách

Chính sách in ấn của nhà nước còn nhiều hạn chế.

* Nghệ thuật lập luận của tác giả: Tác giả lập luận rất chặt chẽ, rõ ràng và khúc chiết:

Sử dụng phương pháp lập luận quy nạp

Liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái trá, gấm vóc,…

Câu hỏi tu từ: Làm sao giữ mãi… được mà không…

Câu 2:

Hoàng Đức Lương đã sưu tầm thơ văn của tiền nhân bằng cách:

Tìm quanh, hỏi khắp để thu thập và sưu tầm các bài thơ văn của tiền nhân

Chọn lấy những bài hay và chia xếp theo từng loại

Đưa thêm các tác phẩm của mình vào cuối tác phẩm.

Câu 3:

* Điều đã thôi thúc Hoàng Đức Lương vượt qua khó khăn để biên soạn tập thơ này là;

Niềm tự hào về nền văn hiến của dân tộc

Ý thức trách nhiệm của ông trước những di sản đã bị thất lạc của cha ông ta

Tinh thần độc lập tự chủ và ý thức tự cường trong văn học

Ông muốn lưu truyền văn hóa cho các thế hệ sau nghiên cứu và gìn giữ.

* Theo em, công việc sưu tầm và biên soạn thơ văn của tác giả Hoàng Đức Lương là một công việc không hề dễ dàng, đầy khó khăn, là một công việc đáng khâm phục và rất đáng được tất cả mọi người trân trọng. Chính vì thế, mỗi chúng ta nên học hỏi ở tác giả tinh thần trách nhiệm và tự chủ.

Câu 4:

Trước Trích diễm thi tập, đã có tác phẩm Bình ngô đại cáo của Nguyễn Trãi có nói về nền văn hiến của dân tộc:

Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 53 Đọc

Ký duyệt: Đọc – văn:

– Nguyễn Bỉnh Khiêm –

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Giúp học sinh:

– Hiểu được cái thú và ý nghĩa triết lí trong lối sống nhàn dật mà tác giả đã lựu chọn

– Cảm nhận được nét đặc sắc về NT của bài thơ: Lời thơ tự nhiên, giản dị mà có ý vị ; một bằng chứng về sự trưởng thành của ngôn ngữ thơ Nôm

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

– Thiết kế bài học.

Ngày soạn: 16/12/2006 Tiết theo PPCT: 53 Ký duyệt: Đọc - văn: Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm - A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Hiểu được cái thú và ý nghĩa triết lí trong lối sống nhàn dật mà tác giả đã lựu chọn - Cảm nhận được nét đặc sắc về NT của bài thơ: Lời thơ tự nhiên, giản dị mà có ý vị ; một bằng chứng về sự trưởng thành của ngôn ngữ thơ Nôm B. phương tiện thực hiện - SGK, SGV - Thiết kế bài học. - Giáo án C. CáCH THứC TIếN HàNH GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo , gợi D. tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Giới thiệu bài mới: Sống gần trọn thế kỉ XVI, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chứng kiến biết bao điều bất công ngang trái, thối nát của các triều đại P/K Việt Nam thời Lê - Mạc. Xót xa hơn, ông thấy sự băng hoại đạo đức xã hội con người: - Còn bạc còn tiền còn đệ tử, Hết cơm hết rượu hết ông tôi - Thớt có tanh tao ruồi đậu đến Gang không mặt mỡ kiến bò chi Chốn quan trường thì bon chen đường danh lợi. Ông trả mũ áo triều đình về sống ở quê nhà với triết lí: - Am Bạch vân rỗi nhàn hứng Bụi hồng trần biếng ngại chen Và: - Nhàn một ngày là tiên một ngày Để hiểu đúng quan niệm sống của ông, ta đọc - hiểu bài thơ " Nhàn " Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả ( HS đọc SGK) Nêu vài nét cơ bản về NBKhiêm? 2. Bài thơ: Trình bày xuất xứ và nhan đề bài thơ? II. Đọc - hiểu VB: Lối sống nhàn được thể hiện qua những chi tiết nào? 1. Hai câu đề Cách sống, quan niệm sống của nhà thơ thể hiện như thế nào trong hai câu thơ đầu? Tác giả dã sử dụng BPNT gì? Đặt vào hoàn cảnh nhà thơ, gợi cho em suy nghĩ gì? " Dầu ai "có nghĩa là gì? Thái độ của tác giả? 2. Hai câu thực: Từ ý thơ trên, tác giả đã đưa ra quan niệm Khôn - Dại ở đời như thế nào? Em hiểu ý nghĩa biểu tượng " Vắng vẻ, lao xao "như thế nào? ( BPNT, Tác dụng? ) Có phải là lánh đời không? Như vậy có phải NBKhiêm dại thật?BPNT?Tác dụng? Cách sống của nhà thơ? 4. Hai câu luận: Hai câu 5,6 - lối sống nhàn được thể hiện như thế nào qua cách sinh hoạt? Nhận xét hình ảnh thơ? Ăn là kết quả công sức LĐ cảủa bản thân Cuộc sống đó có gì thích thú về mặt tinh thần? 4. Hai câu thơ kết: Hai câu kết thể hiện quan niệm triết lí nhân sinh như thế nào? Nét đặc sắc về NT? III. Kết luận: Hãy đánh giá chung bài thơ? ( nội dung, NT) - NBKhiêm ( 1491 - 1585 ) - Quê: Trung Am, Vĩnh Lại - Hải Dương ( Nay là Vĩnh Bảo - Hải Phòng) - Tên huý là Văn Đạt, tự là Hạnh Phủ, hiệu Bạch Vân cư sĩ - Học giỏi nhưng mãi đến năm 44 tuổi mới đi thi Hương. Năm sau đỗ Trạng nguyên - Làm quan nhà Mạcđược 8 năm rồi cáo quan về sống ở quê nhà, dựng am Bạch Vân, quán Trung tân, mở trường dạy học ( Dâng sớ xin nhà Mạc chém 18 tên nịnh thần không được ) - Nổi tiếng dạy giỏi, có uy tín, ảnh hưởng tới các vua chúa nhà Trịnh - Mạc - Được người đời suy tôn: Tuyết giang phu tử ( Vua Mạc nhiều lần đến hỏi ông về chính sự ), ND gọi ông là Trạng Trình vì nói nhiều việc đời thành sự thật . - Sự nghiệp sáng tác:Là tác giả lớn của VHVN ở thế kỉ XVI + Chữ Hán: " Bạch Vân am thi tập " ( 700 bài ) + Chữ Nôm: " Bạch Vân quốc ngữ thi "( 170 bài ) - Xuất xứ : Rút từ tập " Bạch Vân quốc ngữ thi " - Nhan đề: + Do người đời sau đặt + Chủ đề bài thơ: Khẳng định lối sống nhàn - Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật - Lối sống nhàn dật trong bài thơ được thể hiện trong toàn bộ bài thơ từ cách sống, cách sinh hoạt, quan niệm của nhà thơ - Câu 1: Cuộc sống như một lão nông ở nông thôn với những công cụ LĐ: mai đào đất, cuốc xới vườn, cần câu cá Dụng cụ LĐ đầy đủ, sẵn sàng " Một "- Điệp từ [ Sự ung dung thư thái trong việc làm - Câu 2: + Thơ thẩn - ung dung, nhàn nhã Nghĩa gốc: Chưa đủ trí khôn - Dại [ Nghĩa gốc:Tinh, khéo, biết tránh cái dơ- dại - "Khôn" [ ở đây:Chốn lao xao, nơi ồn ào, sang trọng, quyền thế, nơi cậy quyền, quan trường, đô hội, chợ búa, nơi con người chen chúc xô đẩy nhau, hãm hại lẫn nhau để giành giật danh lợi - Nơi nguy hiểm khôn lường. - NT: + Đối lập: Dại - Khôn } Nhấn mạnh quan niệm sống, Ta - Người } cách ứng xử đúng, sáng suốt của mình ( Khôn mà hiểm độc là khôn dại Dại vốn hiền lành ấy dại khôn - NBKhiêm) Thành thị vốn đua tranh giành giật ( Thơ Nôm - Bài 9) ở triều đình thì tranh nhau cái danh ở chợ búa thì tranh nhau cái lợi ( Bài bi kí quán Trung Tân) +Công danh, phú quý ở đời chỉ như giấc mơ dưới gốc cây hoè thoảng qua, chẳng có ý nghĩa gì + Cái tồn tại mãi, vĩnh hằng mãi chính là thiên nhiên và nhân cách con người. - NT: Có sử dụng điển cố, nhưng tính chất bi quan của điển cố mờ đi, nổi lên ý nghĩa coi thường công danh phú quý; Khẳng định một lần nữa sự lựa chọn lối sống của riêng mình. - Bài thơ thể hiện vẻ đẹp , lối sống , triết lí nhàn dật, thanh cao, giản dị, trí tuệ sáng suốt, uyên thâm của NBKhiêm. - Cách nói giản dị, tự nhiên, linh hoạt, hóm hỉnh trong bài thơ.Hình thức ấy phù hợp vơi khuynh hướng tư tưởng nhàn dật của bài thơ; Thể hiện niềm tin lối sống mà nhà thơ tự lựa chọn

Giáo Án Ngữ Văn Lớp 11 Tiết 10

– Cảm nhận được hình ảnh bà Tú: vất vả, đảm đang, thương yêu và lặng lẽ hi sinh vì chồng con.

– Thấy được tình cảm thương yêu, quý trọng của Trần Tế Xương dành cho người vợ. Qua những lời tự trào, thấy được vẻ đẹp nhân cách và tâm sự của nhà thơ.

– Nắm được những thành công về nghệ thuật của bài thơ: từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng ngôn ngữ, hình ảnh văn học dân gian, sự kết hợp giữa giọng điệu trữ tình và tự trào.

1. Giáo viên: Sách tham khảo, sách giáo viên, soạn giảng.

2. Học sinh: soạn bài trước ở nhà

C. Tiến trình bài dạy.

1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ

Phân tích bức tranh mùa thu trong bài ” Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến.

Tiết: 10 Ngày soạn: 23 / 09 / 07 THƯƠNG VỢ (Trần Tế Xương ) Mục tiêu bài học. Giúp Hs: Cảm nhận được hình ảnh bà Tú: vất vả, đảm đang, thương yêu và lặng lẽ hi sinh vì chồng con. Thấy được tình cảm thương yêu, quý trọng của Trần Tế Xương dành cho người vợ. Qua những lời tự trào, thấy được vẻ đẹp nhân cách và tâm sự của nhà thơ. Nắm được những thành công về nghệ thuật của bài thơ: từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng ngôn ngữ, hình ảnh văn học dân gian, sự kết hợp giữa giọng điệu trữ tình và tự trào. Chuẩn bị. Giáo viên: Sách tham khảo, sách giáo viên, soạn giảng. Học sinh: soạn bài trước ở nhà Tiến trình bài dạy. Ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ Phân tích bức tranh mùa thu trong bài ” Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến. Bài mới. Hoạt động của Gv – Hs Nội dung cần đạt Gv yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn. Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và đề tài bà Tú trong thơ Trần Tế Xương. Gv gọi hs đọc bài thơ, nhận xét cách đọc của Hs, lưu ý cách đọc phù hợp với nội dung cảm xúc. Lưu ý Hs: Tình thương vợ sâu nặng của ông Tú thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả, gian truân và những đức tính cao đẹp của bà Tú. Pv. Cảnh làm ăn của bà Tú hiện lên như thế nào qua cách giới thiệu về không gian và địa điểm? Pv. Địa điểm và thời gian trong câu thơ gợi em có suy nghĩ gì? Pv. Nghệ thuật gì được sử dụng trong hai câu thực? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó. Gv giảng: + ” Lặn lội thân cò”: bao gồm trong đó cái thân hèn, sức mọn, cả nỗi lẻ loi, đơn độc. + ” Quãng vắng”: Gợi không gian trống trãi, diệu vợi xa ngái, đầy bất trắc như canh vắng dặm trường, hoàn toàn thiếu vắng sự chia sẻ, chở che… + ” Eo sèo”: Bao tiếng bấc, tiếng chì, lời chao giọng chát mà bà Tú phải gánh chịu. + ” Buổi đò đông”: Sự chen lấn xô đẩy, đầy bất trắc… Pv. Ngoài xã hội, trong công việc, bà Tú là người vất vả, gian truân,…thì trong gia đình, bà Tú có những đức tính cao đẹp nào? Giảng: ” một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa”. Pv. Vậy tình cảm của ông Tú dành cho người vợ của mình như thế nào? Pv. Tìm trong bài thơ những cách nói, những chi tiết nói lên lòng thương yêu quý trọng, tri ân vợ của ông Tú. Giảng: + Cách nói “Nuôi đủ năm con… chồng” Em có suy nghĩ gì về tiếng chửi của Tú Xương trong hai câu kết? Giảng. Ông chửi thói đời bạc bẽo vì thói đời là một nguyên nhân sâu sa khiến bà Tú phải khổ, Từ hoàn cảnh riêng. Tác giả lên án thói đời bạc bẽo nói chung. Tìm hiểu chung. Trần Tế Xương ( 1870 – 1907 ), quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định. Ông để lại khoảng 100 bài, chủ yếu là thơ Nôm, gồm nhiều thể thơ và một số bài văn tế, phú, câu đối,… Sáng tác của ông gồm hai mảng: trào phúng và trữ tình. Đề tài người vợ. Ông có một đề tài về bà Tú. Bà Tú thường chịu nhiều vất vả gian truân trong cuộc đời. Bà đã đi vào thơ ông với tất cả niềm yêu thương, trân trọng của chồng. Phân tích. Hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng thương vợ của ông Tú. Nỗi vất vả gian truân của bà Tú. – Câu mở đầu nói lên hoàn cảnh làm ăn, buôn bán của bà Tú: tần tảo, tất bật ngược xuôi. + Quanh năm: vòng thời gian vô kì hạn + Mom sông: phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông. C Cả thời gian lẫn không gian như hùa nhau làm nặng thêm cái gánh nặng đang đè trên vai bà Tú. Cuộc sống tảo tần, buôn bán ngược xuôi của bà Tú được thể hiện rõ hơn qua 2 câu thực. + Cách nói đảo ngữ, thay con cò bằng thân cò nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú, gợi nỗi đau thân phận. + Khi quãng vắng: thể hiện được cả thời gian, không gian heo hút, rợn ngợp, chứa đầy lo âu nguy hiểm. Bà Tú đã vất vả, gian truân, đơn chiếc lại thêm sự bươn bả trong cảnh chen chúc làm ăn. + Bà Tú phải chịu bao tiếng bấc, tiếng chì, lời chao giọng chát : “eo sèo mặt nước”; phải mưu sinh giữa chốn chợ đời phức tạp, nguy hiểm ” buổi đò đông”. Đức tính cao đẹp của bà Tú. – Bà tú là người đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng con. ” Nuôi đủ năm con với một chồng” Bà Tú là người giàu đức hi sinh ” Một duyên…quản công” + Duyên một mà nợ hai nhưng bà Tú không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng con. + Thành ngữ “Năm nắng mười mưa” vừa nói lên sự vất vả gian truân, vừa thể hiện được đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng con. Hình ảnh ông Tú qua nỗi lòng thương vợ. Yêu thương, quý trọng, tri ân vợ. + Trong bài thơ, ông Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn hiển hiện trong từng câu thơ. Đằng sau cốt cách khôi hài, trào phúng là cả một tấm lòng không chỉ thương mà còn tri ân vợ. Con người có nhân cách + Ông không dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm. Ông coi mình là cái nợ đời mà bà Tú phải gánh chịu. Duyên một mà nợ hai. Sự “hờ hững” cảu ông cũng là một biểu hiện của “thói đời” bạc bẽo. + Xã hội xưa trọng nam khinh nữ, coi người phụ nữ là thân phận phụ thuộc, Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám tự nhận khiếm khuyết. + Lời chửi rủa trong hai câu kết là lời Tú Xương Tự rủa mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. III. Tổng kết. Nội dung. Tình thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả gian truân, và những đức tính cao đẹp của bà Tú, qua đó thấy được tâm sự và nhân cách cao đẹp của Tú Xương. Nghệ thuật. Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo ngôn ngữ, hình ảnh văn học dân gian. 4.Củng cố. Hình ảnh bà Tú trong bài qua nỗi lòng thương vợ của Tú Xương. Vẻ đẹp của nhân cách Tú Xương. Nghệ thuật trong bài. 5.Dặn dò. Học bài. Làm bài tập phần luyện tập. Soạn bài “Khóc Dương khuê” Rút kinh nghiệm:

Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn Lớp 10 Tiết 64 Đọc Văn: Tựa Trích Diễm Thi Tập trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!