Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn 12: Việt Bắc được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
TỐ HỮU I- Giới thiệu: Nhan đề: VB là căn cứ CM, là đầu não của cuộc KCCP. ĐB các DTVB, TNVB đã c/mang, ch/chở cho Đ, cho CP, cho BĐ trong ~ ngày KC g/khổ. VB cũng là nơi có ~ ch/công lừng lẫy. HCST: Sau chiến thắng ĐBP, tháng 10/1945, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, TH đã sáng tác bài thơ này. Bài thơ là đỉnh cao của thơ TH, cũng là một TP xuất sắc của VHVN thời kì KCCP. Bố cục: Bài thơ gồm 150 câu chia 2 phần. Phần 1: 90 câu đầu được chia như sau Câu 1 – câu 8: Cuộc chia tay đầy lưu luyến Câu 9 – câu 20: Lời người VB nhắn nhủ về xuôi Câu 21 – câu 90: Lời người cách mạng. Câu 21-52: Nhớ cảnh và người VB với bao kỉ niệm trong sinh hoạt, lao động. Câu 53-74: VB anh hùng trong chiến đấu. Câu 75-90: VB, niềm tin cách mạng. Chủ đề: Ca ngợi con người và cuộc sống ở chiến khu VB trong thời kì cách mạng và KCCP gian khổ, hào hùng, đồng thời thể hiện tình nghĩa thủy chung giữa người cách mạng và nhân dân VB. II- Phân tích: Phần 1, phần được coi là kết tinh nghệ thuật của toàn bài. Viết theo kiểu đối đáp giữa nam và nữ, phỏng theo lối hát giao duyên dân ca, nhà thơ dùng lối xưng hô thân mật mình – ta để diễn đạt tình cảm cách mạng. Tâm tình kẻ ở người về trong buổi chia tay (câu 1-8): Ta, mình: Tiếng gọi, cách xưng hô đầy thân thiết, cảm mến. Đây là đại từ truyền thống của ca dao, gợi lên tiếng hát giao duyên, tình nghĩa. Ta: Người ở lại (đồng bào VB và cả rừng núi VB) Mình: Người về miền xuôi (cán bộ kháng chiến) Mình – ta có sự chuyển hóa, hai mà như một (trong ta có mình, trong mình có ta, ta – mình thống nhất, hòa hợp). Vì thế mới có cách viết “Mình đi, mình có nhớ mình. Mình đi, mình lại nhớ mình”. Dùng ta – mình trong cuộc chia tay lịch sử này là tạo cho bài thơ một cách nói, cách thể hiện tâm tình rất TH. 4 câu đầu: là lời ướm hỏi ân tình của VB, VB hỏi người cán bộ kháng chiến khi về thủ đô có còn nhớ đến ngọn nguồn nơi khai sinh ra phong trào CM trong 15 năm không? “Mười lăm năm ấy ”. Từ láy thiết tha gợi lên tình cảm gắn bó giữa VB và cán bộ cách mạng. 4 câu tiếp: VB nhớ lại buổi chia tay với cán bộ kháng chiến. Các từ láy thiết tha, bâng khuâng,bồn chồn gợi lên sự gắn bó, tâm trạng xao xuyến bịn rịn của người ra đi và người ở lại. Nghệ thuật hoán dụ áo chàm chỉ các dân tộc ở chiến khu VB nói lên sự bình dị, chân tình của họ. Hình ảnh cầm tay nhau biết nói gì hôm nay với nhịp thơ ngập ngừng, nói lên sự vấn vương vì xúc động không thể nói thành lời đã phản ánh đúng tâm trạng của kẻ đi người ở. Họ không nói được gì với nhau trong lúc chia tay vì quá nghẹn ngào, nhưng chính lúc này là lúc họ hiểu nhau nhiều nhất. Lời Việt Bắc hỏi: Có nhớ VB, cội nguồn quê hương cách mạng: Những không gian, địa điểm cứ hiện dần từ mờ xa mưa nguồn, suối lũ, mây mù là những khó khăn gian khổ trong ngày kháng chiến, đến xác định như một điểm chốt vững vàng chiến khu rồi dậy lên một sức mạnh đấu tranh khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh, khai sinh những địa danh lịch sử được liệt kê trong những ngày tổng khởi nghĩa giành chính quyền là Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa. Có nhớ Việt Bắc với những kỉ niệm đầy ân tình: Những chi tiết về cuộc sống và tình người từ hình ảnh đối xứng miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai t/g cụ thể hóa khái niệm trừu tượng để nói lên tình đoàn kết, chung lưng đấu cật, vượt qua khó khăn để chiến thắng kẻ thù chung, quả trám bùi, đọt măng mai, mái nhà lau xám hắt hiu đến mối thù hai vai chung gánh, những tấm lòng son không bao giờ phai nhạt có sống mãi trong lòng người về hay chăng. Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ rừng núi nhớ ai, hình ảnh đối lập hắt hiu lau xám đậm đà lòng son nói lên nỗi buồn và những tình cảm của VB nghèo vật chất nhưng lại giàu tình cảm.trám để rụng, măng để già, điệp từ mình về, mình đi, có nhớ, còn nhớ, nhịp thơ 2/2,4/4 đều đặn, tha thiết nhắn nhủ người về thật truyền cảm. “Mình” cũng là “ta”, “ta” cũng là “mình” . Tóm lại với thể thơ truyền thống dân tộc, với việc sử dụng nhuần nhuyễn sáng tạo và hình ảnh đối kháng trong ca dao trữ tình với cặp nhân xưng “mình – ta”, đoạn thơ trên miêu tả khá thành công tình cảm tha thiết gắn bó thủy chung của nhân dân VB với người cán bộ cách mạng và chính nó cũng là một trong những yếu tố tạo nên thắng lợi vĩ đại của cuộc KCCP của nhân dân ta. Có thể nói đoạn thơ trên là đoạn thơ hay nhất trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu. Lời người cách mạng đáp: Nhớ cảnh và người VB: Nhớ những hình ảnh thiên nhiên VB hiện lên với những vẻ đẹp đa dạng trong thời gian và không gian khác nhau trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, sớm khuya bếp lửa (câu 21-32) Nhớ người VB cần lao gian khổ người mẹ nắng cháy lưng đầy tình thương yêu chia ngọt sẻ bùi chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng (câu 33-36). Nhớ hình ảnh sinh hoạt của cán bộ cách mạng trong chiến khu lớp học I tờ, những giờ liên hoan hòa lẫn sinh hoạt của người dân VB tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nện cối (câu 37-42). Đặc biệt là hình ảnh thiên nhiên luôn gắn bó với cuộc sống làm cho cảnh bớt hoang sơ, hiu hắt và trở nên gần gũi thân thiết với con người “Ta về thủy chung” (câu 43-52) : Thiên nhiên 4 mùa mà mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng bằng âm thanh, màu sắc t/g thể hiện nét đẹp hoang sơ nhưng hữu tình. Và đẹp hơn vẫn là con người luôn gắn bó với công việc lao động. Chính họ đã góp phần vào thắng lợi của cuộc KC. Đẹp nhất và ấn tượng hơn cả ở VB là tình thủy chung không thay đổi của con người VB. Nhớ VB đánh giặc, VB anh hùng (câu 53-74) Hình ảnh thơ hùng tráng tả hình ảnh đoàn quân và đoàn dân công với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn lại vừa hào hùng qua nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, náo nức, diệp từ, điệp ngữ Nghệ thuật điệp âm rung vang, mạnh mẽ: rất nhiều âm r, đ trobng các câu 64,65,67. Hình ảnh khoa trương đầy sức mạnh bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Miêu tả tài tình những cuộc hành quân trong rừng đêm: nghe âm vang đất rung – rầm rập, thấy ánh sáng ánh sao, đỏ đuốc, tàn lửa Liệt kê những địa danh gắn liền với thắng lợi trên khắp các mặt trận: từ nhỏ đến lớn, từ Nam ra Bắc Hòa Bình, Tây Bắc với khí thế hào hùng sử thi. Nhớ VB, niềm tin cách mạng: Tám câu thơ đẹp tả cuộc họp cấp cao với nhiều chi tiết, hình ảnh tươi sáng (câu77,78). Bác Hồ là ánh sáng soi đường, là niềm tin của cả dân tộc và VB là quê hương cách mạng (câu 83-90). Nhớ về VB chính là nhớ về cội nguồn, nhớ một chặng đường lịch sử cách mạng . III- Kết luận: Đoạn trích 90 câu thơ VB đậm đà màu sắc dân tộc từ hình thức nghệ thuật đến nội dung tình cảm, đặc biệt là tình cảm của nhân vật trữ tình. Qua giọng điệu ca dao ngọt ngào, đoạn thơ là một hoài niệm. Kẻ ở người về, người hỏi người đáp đều đắm chìm vào những cảm xúc êm ái, trong tâm trạng xao xuyến bâng khuâng. Tất cả đã thể hiện tình cảm đôn hậu của người VB, ân tình thủy chung của người cách mạng là không phụ nghĩa đồng bào, không quên những ngày kháng chiến gian khổ. Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ, phong cách thơ TH: Thơ trữ tình chính trị, đặc biệt sự rung động nghĩa tình với VB. Bài thơ như một bản tình ca về lòng chung thủy son sắt của CM đ/v ND, của ND đ/v CM, Đảng và Bác.
Giáo Án Ngữ Văn 12: Việt Bắc (Trích) Tố Hữu
1- Kiến thức: Giúp HS :
– Nắm được những nét chính trong đường đời, đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu – nhà hoạt động cách mạng ưu tú, một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam.
– Cảm nhận sâu sắc chất trữ tình chính trị về nội dung và tính dân tộc trong nghệ thuật biểu hiện của phong cách thơ Tố Hữu.
– Rèn luyện năng lực đọc hiểu văn bản văn học sử.
– Dạt dào thêm tình yêu quê hương đất nước trong tâm hồn mỗi người VN qua thơ Tố Hữu.
II- PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
1- Giáo viên: SGK, SGV, Giáo án, bảng phụ, phiếu học tập .
2- Học sinh: SGK, SBT, vở ghi, vở soạn.
Ngày dạy:............................ Lớp dạy:............................... Tiết : Việt Bắc (Trích) Tố Hữu I- Mục tiêu bài học: 1- Kiến thức: Giúp HS : - Nắm được những nét chính trong đường đời, đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu - nhà hoạt động cách mạng ưu tú, một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam. - Cảm nhận sâu sắc chất trữ tình chính trị về nội dung và tính dân tộc trong nghệ thuật biểu hiện của phong cách thơ Tố Hữu. 2- Kỹ năng: - Rèn luyện năng lực đọc hiểu văn bản văn học sử. 3- Thái độ: - Dạt dào thêm tình yêu quê hương đất nước trong tâm hồn mỗi người VN qua thơ Tố Hữu. II- PhƯơng tiện thực hiện: 1- Giáo viên: SGK, SGV, Giáo án, bảng phụ, phiếu học tập . 2- Học sinh: SGK, SBT, vở ghi, vở soạn. III- Cách thức tiến hành: IV- Tiến trình bài giảng: 1- Kiểm tra bài cũ : 2- Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt - Hoạt động 1: GV: Gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK-tr.94. HS: Phần tiểu dẫn giới thiệu những nội dung gì? ?: Nêu những nét lớn trong cuộc đời thơ Tố Hữu? GV: Huế là mảnh đất rất thơ mộng, trữ tình và còn lưu giữ được nhiều nét văn hoá dân gian và chính điều đó cũng phần nào ảnh hưởng tới con người, hồn thơ Tố Hữu. Hoạt động 2: Tìm hiểu con đương cách mạng, con đường thơ của Tố Hữu. HS: Những chặng đường thơ TH gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của CMVN? GV: Nhấn mạnh 2 tập thơ "Từ ấy" và "Việt Bắc". HS: Nội dung chính của tập thơ? HS: Giá trị của tập thơ? Em hiểu gì về cái tôi trữ tình mới trong thơ TH? HS: Nội dung cơ bản của tập thơ Việt Bắc? HS: Giái trị nổi bật của tập thơ? HS: Nêu những luận điểm quan trọng của những tập thơ còn lại? Hoạt động 3: Tìm hiểu phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. - Thời gian: 5 phút. - Câu hỏi: Nhóm 1: Em hiểu gì về thơ trữ tình chính trị? Vì sao đây lại là đặc điểm nổi bật nhất trong thơ TH? Lấy ví dụ minh hoạ. Nhóm 2: Tại sao khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn lại trở thành nét phong cách trong thơ TH? Sự thể hiện của nét phong cách đó trong thơ TH? Nhóm 3: Giọng điệu trong thơ TH có đặc điểm gì nổi bật? Sự thể hiện giọng điệu trong thơ? Cơ sở hình thành nên giọng điệu đó? Nhóm 4: Vì sao nói thơ TH mang tính dân tộc đậm đà? Sự thể hiện tính dân tộc trong thơ TH. - Các nhóm cử đại diện, bổ sung kiến thức. - GV: nhận xét, chuẩn kiến thức. Hoạt động 4: Tổng kết - dặn dò. HS: Nhận xét của em về con người và thơ văn của TH? Dặn dò: GV yêu cầu HS ôn bài và chuẩn bị cho bài học Luật thơ. - HS làm bài tập phần luyện tập. Phần một: Tác giả. I- Vài nét về tiểu sử. - TH (1920-2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành. - Quê ở làng Phù Lai (Quảng Thọ, Quảng Điền, Thừa Thiên Huế). - Thời thơ ấu: Sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống Nho học ở Huế và yêu văn chương. - Thời thanh niên: TH sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân. - Sau đó TH lần lượt đảm nhiệm những cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hoá văn nghệ, trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Quê hương và gia đình đã có ảnh hưởng lớn đến hồn thơ Tố Hữu. II- Đường cách mạng, đường thơ. Đối với TH con đường hoạt động cách mạng và con đường thơ của ông có sự thống nhất không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là một chặng đường cách mạng. 1- Tập thơ Từ ấy (1937-1946). - Là một chặng đầu tiên tương ứng với 10 năm đầu hoạt động cách mạng của Tố Hữu. - Tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. - Từ ấy là niềm hân hoan của tâm hồn người thanh niên trẻ tuổi đang "băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời" đã gặp được lí tưởng, tìm thấy lẽ sống. Tác phẩm thể hiện chất men say lí tưởng, chất lãng mạn trong trẻo, tâm hồn nhạy cảm sôi nổi, trẻ trung của cái "tôi" trữ tình mới (cai "tôi" gắn với cộng đồng, dân tộc - khác với cái tôi trong thơ mới). - Phần Xiềng xích được đánh giá cao hơn cả, vì đã thể hiện được sự trưởng thành của người thanh niên cộng sản và bước phát triển mới của hồn thơ Tố Hữu. (Tâm tư trong tù, Nhớ đồng, Trăng trối...) - Giá trị:Thể hiện chất men say lí tưởng, chất lãng mạn trong trẻo, tâm hồn nhạy cảm, sôi nổi, trẻ trung của một cái toi trữ tình mới (cái tôi gắn với cộng đồng dân tộc). 2- Tập thơ Việt Bắc (1946-1954). - Đánh một bước chuyển của thơ Tố Hữu: Hướng vào thể hiện quần chúng cách mạng, mang tính sử thi đậm. - Nội dung: + Là bản hùng ca về cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp với những chặng đường gian lao anh dũng và thắng lợi. + Thể hiện thành công hình ảnh và tâm tư của quần chúng cách mạng. + Kết tinh những tình cảm lớn của con người VN kháng chiến mà bao trùm và thống nhất mọi tình cảm là lòng yêu nước. - Giá trị: Là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học chống Pháp. 3- Tập thơ "Gió lộng" (1955-1961). - Có sư kết hợp thể hiện cái tôi trữ tình công dân khi khai thác các đề tài lớn: Xây dựng CNXH, đấu tranh thống nhất đất nước, tình cảm quốc tế vô sản. 4- Tập thơ "Ra trận" và tập thơ "Máu và hoa". - Cổ vũ, động viên, ca ngợi cuộc chiến đấu. - Mang đậm tính chính luận - thời sự, chất sử thi và âm hưởng anh hùng ca. 5- Các tập thơ còn lại. - Thể hiện những chiêm nghiệm, đúc kết của tác giả về những chặng đường cách mạng của dân tộc và con đường hoạt động của bản thân. - Giọng thơ trầm lắng, suy tư và có màu sắc triết lí. III- Phong cách thơ Tố Hữu. 1- Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình - chính trị. Đây là đặc điểm bao quát nhất trong sự nghiệp thơ TH: - TH là một thi sĩ - chiến sĩ, thơ là sự thống nhất giữa tuyên truyền cách mạng và cảm xúc trữ tình. - Thơ Th chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm chính trị của bản thân tác giả. * VD: Tập thơ VB gắn liền với cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp. TH là nàh thơ CM, nhà thơ của lí tưởng cộng sản. 2- Thơ Tố Hữu thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. - Tập trung thể hiện những vấn đề cốt yếu của đời sống cách mạng và vận mệnh dân tộc. Cảm hứng hướng về lịch sử, dân tộc chứ không hướng về những lẽ sống lớn tình cảm lớn, niềm vui lớn. - Nhân vật trữ tình luôn đại diện cho những phẩm chất của gia cấp, dân tộc, lịch sử và thời đại. - Cái tôi trữ tình trong thơ TH là cái tôi - chiến sĩ, cái tôi - công dân, cái tôi - nhân danh dt, cm. - Những con người trong thơ TH có vẻ đẹp của lí tưởng cm. Đó chính là sự thể hiện cảm hứng lãng mạn. 3- Thơ TH có giọng tâm tình ngọt ngà. - Cách xưng hô gần gũi thân mật (bạn đời ơi, đồng bào ơi, em ơi...). - Th tuyên truyền, vận động cách mạng, nói chuyện chính trị bằng giọng tâm tình. VD: Lời đối đáp giữa "mình" và "ta" trong bài Việt Bắc. - Giọng tâm tình ngọt ngào chính là "chất Huế" trong hồn thơ TH. 4- Thơ TH mang tính dân tộc đậm đà. - ND: Thơ TH p/a đậm nét h/a con người VN và tình cảm VN trong thời đại mới, tiếp nối với truyền thống tinh thần, tình cảm, đạo lí của dân tộc. - NT: TH sử dụng thành công các thể thơ thuần dân tộc (thơ lục bát, thơ bảy chữ) ngôn ngữ thơ gần với lối nói quen thuộc của dân tộc, thơ giàu nhạc điệu. IV- Kết luận. Ghi nhớ: SGK-tr.100. V- Luyện tập. (HS làm bài tập ở nhà). Ngày dạy:............................ Lớp dạy:............................... ' Tiết : Việt Bắc (Tiếp) (Trích) Tố Hữu I- Mục tiêu bài học: 1- Kiến thức: Giúp HS : - Cảm nhận được một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. Qua đó thấy rõ:Tình cảm thuỷ chung truyền thống của dân tộc, Tố Hữu đã nâng lên thành một tình cảm mới, in đậm nét thời đại, đó là ân tình cách mạng - một cội nguồn sức mạnh quan trọng tạo nên thắng lợi của cách mạng và kháng chiến. - Nắm vững phương thức diễn tả và tác dụng của bài thơ: Nội dung trữ tình chính trị được thể hiện bằng một hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc. 2- Kỹ năng: - Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu. 3- Thái độ: - Dạt dào thêm tình yêu quê hương đất nước trong tâm hồn mỗi người VN qua thơ Tố Hữu. II- PhƯơng tiện thực hiện: 1- Giáo viên: SGK, SGV, Giáo án, bảng phụ, phiếu học tập, chân dung thơ Tố Hữu. 2- Học sinh: SGK, SBT, vở ghi, vở soạn. III- Cách thức tiến hành: IV- Tiến trình bài giảng: 1- Kiểm tra bài cũ : 2- Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tiểu dẫn. HS: Đọc phần tiểu dẫn SGK. HS: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ? HS: Bài thơ Việt Bắc có vị trí gì đối với đời sống văn học dân tộc? Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản. GV: Hướng dẫn HS đọc bài thơ và lưư ý từ khó chân trang SGK. HS: Em có nhận xét gì về không khí buổi chia tay? Kết cấu đoạn thơ? Giọng điệu đoạn thơ? HS: Người ở lại hay người ra đi lên tiếng trước? Lời mở đầu đó có tác dụng như thế nào trong đoạn thơ? HS: Em hiểu như thế nào về cặp đại từ "mình" và "ta"? Tố Hữu đã sử dụng cặp đại từ đó như thế nào trong đoạn thơ? Tác dụng của cách sử dụng đó? HS: Nỗi nhớ của người đi, kẻ ở được bộc lộ ở những phương diện nào? HS: Thiên nhiên được miêu tả ở những thời điểm nào? Đặc điểm chung là gì? GV giúp HS phân tích đoạn từ "Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi" đến "Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung". + Cách sắp xếp các câu thơ. + Nét đẹp riêng của cảnh vượt qua mỗi mùa trong năm. HS: Cuộc sống và con người VB hiện lên trong hoài niệm với những đặc điểm nào? Nét đáng quý của con người VB là gì? HS: Xác định những cau thơ viết về kỉ niệm kháng chiến và rút ra nhận xét về cách nói của nhà thơ? HS: Hãy chỉ ra sự thay đổi về nhịp điệu và giọng điệu của thơ so với đoạn thơ trước? HS: Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc trong đoạn trích? Hoạt động 3: Tổng kết. GV gọi 2 - 3 Hs đọc ghi nhớ SGK. Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS làm bài tập ở nhà. I- Tiểu dẫn. 1- Hoàn cảnh sáng tác: SGK. 2- Vị trí của bài thơ. - Bài thơ không chỉ là tình cảm riêng của TH mà còn tiêu biểu cho suy nghĩ tình cảm của những người con kháng chiến đối với VB, với đất nước và cách mạng - Bài thơ la khúc hát tâm tình của người đi kẻ ở song ở bề sâu của nólà truyền thống ân nghĩa và đạo lí thuỷ chung của dân tộc. - VB là thành công xuất sắc của thơ TH , là đỉnh cao của thơ ca VN thời chống Pháp. II- Đọc hiểu văn bản. 1- Đọc. 2- Tìm hiểu văn bản. 2.1- Cảm nhận chung về đoạn thơ. - Đoạn thơ đã tái hiện được không khí của cuộc chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn sau 15 năm gắn bó ân tình giữa người đi kẻ ở. Đó là không khí ân tình của hồi tưởng và hoài niệm, của ước vọng và tin tưởng. - Kết cấu: Theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca. Không đơn thuần là lời hỏi - đáp mà là sự hô ứng, đồng vọng, là sự độc thoại của tâm trạng. Đó là cách "phân thân" "hoá thân" để bộc lộ tâm trạng được đầy đủ hơn. - Giọng điệu: Ngọt ngào, êm ái, giọng tâm tình. 2.2 - Cuộc chia tay và tâm trạng của người đi kẻ ở. * Tâm trạng bâng khuâng bồn chồn, bịn rịn lưu luyến khi chia tay. - Người ở lại lên tiếng trước và gợi nhắc về những kỉ niệm gắn bó suốt 15 năm. Mình về mình có nhơ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. - Người ra đi cũng cùng tâm trạng ấy nên nỗi nhớ không chỉ hướng về người khác mà còn là nhớ chính mình. - Lời hỏi đã khơi gợi cả một quá khứ đầy ắp kỉ niệm, khơi nguồn cho mạch cảm xúc nhớ thương tuôn chảy. - Tác giả đã sử dụng sáng tạo hai đại từ nhân xưng "mình" và "ta". + Trong tiếng Việt, "mình", "ta" khi thì để chỉ ngôi thứ nhất và nhiều khi lại để chỉ ngôi thứ hai hoặc chỉ chung cả hai đối tượng tham gia giao tiếp (chúng ta). + Trong đoạn thơ, TH đã dùng cặp đại từ "mình - ta" với cả hai nghĩa một cách sáng tạo (mình và ta có sự hoán đổi cho nhau) để dễ dàng bộc lộ cảm xúc, tình cảm. * Nỗi nhớ da diết, mênh mang với nhiều sắc thái và cung bậc khác nhau. - Trong niềm hoài niệm, nỗi nhớ có ba phương diện gắn bó, không tác rời: nhớ cảnh, nhớ người và nhớ về những kỉ niệm kháng chiến. - Nỗi nhớ về thiên nhiên Việt Bắc: + Thiên nhiên VB hiện lên với vẻ đẹp đa dạng theo thời gian, không gian khác nhau (sương sớm nắng chiều, trăng khuya, các mùa trong năm). + Thiên nhiên trở nên đẹp hơn, hữu tình hơn khi có sự gắn bó với con người (người mẹ địu con lên rẫy, người đan nón, em gái hái măng...) - Đoạn thơ từ câu "Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi" đến "Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung" là đoạn thơ tả cảnh đặc sắc của Tố Hữu. + Đoạn thơ được sắp xếp xen kẽ cứ một câu tả cảnh lại có một câu tả người. + Cảnh vật hiện lên như một bức tranh tứ bình với bốn mùa (xuân, hạ, thu, đông), trong đó, mỗi mùa có nét đẹp riêng. - Nỗi nhớ về cuộc sống và con người VB: + Cuộc sống thanh bình êm ả: Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa + Cuộc sống vất vả, khó khăn trong kháng chiến: Thương nhau, chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chắn sui đắp cùng. Đó là cảnh sinh hoạt bình dị của người dân VB. Nét đẹp nhất chính là nghĩa tình và lòng quyết tâm đùm bọc, che chở cho cách mạng hi sinh tất cả vì kháng chiến dù cuộc sống còn rất khó khăn. - Nỗi nhớ về những kỉ niệm kháng chiến: + Những cảnh rộng lớn, những hoạt động tấp nập sôi động của cuộc kháng chiến được tái hiện với bút pháp đậm nét: Những đường Việt Băc của ta .................................................... Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. - Nhịp thơ thay đổi từ nhịp chậm, dài sang nhịp ngắn, mạnh mẽ, dồn dập. - Giọng thơ từ chầm lắng chuyển sang giọng sôi nổi, náo nức. - Nhà thơ đã tập trung khắc hoạ hình ảnh VB - quê hương cách mạng nơi đạt niềm tin tưởng, hi vọng của cả dân tộc thành một vùng đất linh thiêng không thể phai mờ: ở đâu u ám quân thù Nhìn lên VB: Cụ Hồ sáng soi ở đâu đau đớn giống nòi Trông về VB mà nuôi chí bền. Cảm hứng về kháng chiến, về cách mạng gắn liền với cảm hứng ca ngợi lãnh tụ (VB và Cụ Hồ là một). Đây là một đặc điểm thường thấy trong thơ TH. 3- Những đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ. VB tiêu biểu cho phong cách thơ TH: - Tính trữ tình - chính trị : VB là khúc hát ân tình thuỷ chung của những người cách mạng với lãnh tụ, với Đảng và cuộc kháng chiến. - Giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết. - Nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc: Thể hiện ở thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, nghệ thuật sử dụng hình ảnh và biện pháp so sánh, ẩn dụ quen thuọc của ca dao. III- Tổng kết: Ghi nhớ: SGK-tr.114. IV- Luyện tập. 4. Củng cố: Thành công của TH trong đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung về mặt nội dung và nghệ thuật. 5. Hướng dẫn về nhà: - Nắm nội dung bài học. Hoạc thuộc lòng đoạn thơ.Soạn Bài Ngữ Văn Lớp 12: Việt Bắc
Soạn bài Ngữ văn lớp 12: Việt Bắc của tác giả Tố Hữu
I. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI1. Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu – Vào tuổi thanh niên, tham gia phong trào cách mạng và trở thành người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn Thanh niên Dân chủ ở Huế; năm 1938 được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương.
– Tháng 4 – 1939 đến tháng 3 – 1942 bị thực dân Pháp bắt giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây Nguyên.
– Tháng 3 – 1942 vượt ngục, tìm ra Thanh Hóa, tiếp tục hoạt động cách mạng.
– Tháng Tám năm 1945 là Chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế.
– Kháng chiến toàn quốc ra Việt Bắc công tác ở cơ quan Trung ương Đảng, đặc trách về văn hóa văn nghệ.
– Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ cho đến năm 1986 liên tục giữ những cương vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước (từng là ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng). Năm 1996, được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật.
2. Những chặng đường thơ của Tố Hữu – Những chặng đường thơ của Tố Hữu gắn bó mật thiết với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam. Có thể nói đường đời, đường thơ Tố Hữu luôn song hành cùng con đường cách mạng của cả dân tộc, phục vụ có hiệu quả cho cuộc cách mạng đó.
– Mối quan hệ khăng khít, gắn bó đó được thể hiện trong các chặng đường thơ của Tố Hữu:
+ 1937 – 1946: Cách mạng giải phóng dân tộc: tập thơ Từ ấy.
+ 1946 – 1954: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: tập thơ Việt Bắc.
+ 1955 – 1961: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước: tập thơ Gió lộng.
+ 1962 – 1975: Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và ngày toàn thắng, thống nhất đất nước: tập thơ Ra trận (1962 – 1971), tập thơ Máu và Hoa (1972 – 1977). + Từ 1986 trở đi: Đất nước bước vào công cuộc đổi mới: các tập thơ Một tiếng đờn (1992) và Ta với Ta (1999).
3. Tại sao nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị? – Vì nội dung thơ Tố Hữu đều hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm người cách mạng, của cả dân tộc. Ngay từ đầu cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ, càng về sau càng xác định rõ là cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc.
– Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân.
– Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử – dân tộc, chứ không phải cảm hứng thế sự – đời tư; nổi bật trong thơ Tố Hữu là vấn đề vận mệnh cộng đồng, chứ không phải vấn đề số phận cá nhân.
– Những vấn đề chính trị lớn lao đó đã được Tố Hữu thể hiện qua giọng thơ tâm tình, đằm thắm, chân thành.
4. Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật Tố Hữu biểu hiện ở những điểm cơ bản nào? – Được biểu hiện ở các mặt chủ yếu như:
+ Thể thơ dân tộc: lục bát, thất ngôn,…
+ Hình ảnh, ngôn ngữ dân tộc, cách phô diễn dân tộc.
+ Nhịp điệu và nhạc điệu dân tộc.
II. LUYỆN TẬP1. Tự chọn bài thơ của Tố Hữu mà mình yêu thích để bình giảng một đoạn.
2. Gợi ý câu của Xuân Diệu: hai yếu tố chính trị và trữ tình trong thơ Tố Hữu đã hòa hợp với nhau một cách nhuần nhị, gắn bó máu thịt với nhau. Bởi những tình cảm chính trị đó vốn là lẽ sống của nhà thơ nên đã được ông nói lên một cách tự nhiên, chân thành bằng giọng thơ tâm tình đằm thắm (mà Xuân Diệu gọi là “thơ rất đỗi trữ tình”).
Giáo Án Ngữ Văn 12 Tiết 25, 26: Việt Bằc
Ngày dạy: . VIỆT BẰC Tố hữu Tuần: 9 Tiết: 25, 26 A. Kết quả cần đạt: Về kiến thức: + Cảm nhận được một thời CM và kháng chiến gian khổ mà anh hùng + Cảm nhận được nghĩa tình gắn bó thắm thiết của đồng bào Việt Bắc với chiến sĩ CM. – Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm và kĩ năng phân tích thơ – Giáo dục tư tưởng: Tình yêu thương đất nước, niềm tự hào dân tộc. Lòng yêu thie1ch, trân trọng những giá trị thơ văn của Tố Hữu. B. Chuẩn bị: Giáo viên: SGK, SGV, SBT, tài liệu tham khảo, xác định trọng tâm kiến thức, soạn giáo án, làm ĐDDH. Học sinh: Đọc kĩ SGK, soạn bài trước ở nhà C. Nội dung, tiến trình giờ dạy: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: – Trình bày những nét lớn về cuộc đời Tố Hữu? – Trình bày những nét chính về sự nghiệp sáng tác thơ của Tố Hữu? – Những nét chính về phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu? Hoạt động 2: Giới thiệu vào bài. Hoạt động 3:Hướng dẫn HS tìm hiểu tiểu dẫn – Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ. – Bố cục bài thơ Việt Bắc? Nội dung mỗi phần? Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản – Nhận xét. – Lời vào: GV giới thiệu hình thức kết cấu bài thơ (lối hát dao duyên trong ca dao). – GV giới thiệu bố cục đoạn trích (Tâm trạng và nỗi nhớ). – Tìm những câu thơ thể hiện tâm trạng và lời nhắn nhủ của người ở lại (đồng bào Việt Bắc). – Tìm những từ ngữ xưng hô trong đoạn thơ. Cách xưng hô như vậy gợi ta liên tưởng đến điều gì? – Nhận xét, đọc ca dao, dẫn chứng. – GV đọc diễn cảm đoạn thơ “Mình đicây đa” – GV dẫn vào: Lời nhắc nhở, gợi nhớ. – Đồng bào Việt Bắc đã gợi nhớ những điều gì trong buổi chia tay? – Xác định những thủ pháp nghệ thuật được tạo dựng trong đoạn thơ? – Gv đọc diễn cảm đoạn thơ – Thủ pháp nghệ thuật trong đoạn thơ? Tâm trạng của người ra đi trong buổi tiễn đưa? – GV chuyển ý. – Vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc được bộc lộ qua lời của ai? – Đoạn thơ “Nhớ gìvơi đầy” gợi lên bức tranh thiên nhiên như thế nào? – Thiên nhiên: Với ánh nắng buổi chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong sương sớm,Thời gian, kgo6ng gia lung linh kỉ niệm. – Qua đoạn thơ em có nhận xét gì về cuộc sống và tình cảm của đồng bào Việt Bắc? – Chuyển ý. – GV chia lớp thành 4 nhóm: + Nhóm 1: Bức tranh thiên nhiên và hình ảnh người Việt Bắc mùa đông. + Nhóm 2: mùa xuân + Nhóm 3: mùa hè + Nhóm 4: mùa thu – Nhận xét, giảng, dán ĐDDH. – Nhận xét, giảng, dán ĐDDH. – Nhận xét, giảng, dán ĐDDH. – Nhận xét, giảng, dán ĐDDH. – Tìm đoạn thơ tiêu biểu miêu tả cảnh Việt Bắc trong chiến đấu. Hoạt động 5: GV hướng dẫn HS củng cố và tổng kết. – Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đá tính dân tộc trong đoạn trích? Hoạt động 5: Dặn dò – Về học bài thật kĩ, học thuộc lòng những đoạn thơ hay. Lớp trưởng báo cáo sĩ số – HS đọc diễn cảm – Dựa vào văn bản HS xác định vị trí. – Trả lời dựa vào đoạn thơ. – Dựa vào đoạn thơ, HS xác định. – Dựa vào đoạn thơ, HS nhận xét. – HS đọc đoạn thơ. – HS đại diện nhóm 1 trình bày. – HS đại diện nhóm 2 trình bày. – HS đại diện nhóm 3 trình bày. – HS đại diện nhóm 4 trình bày. – Dựa vào đoạn trích, HS xác định. – Dựa vào đoạn trích và bài phân tích, học sinh chứng minh. I. Tìm hiểu chung: 1. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Chiến dịc Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7 năm 1954, hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, miền Bắc nước ta hoàn toàn được giải phóng và bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất nước được mở ra. Tháng 10 năm 1954, những người kháng chiến từ miền núi trở về miền xuôi. Trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở lại thủ đô. Nhân sự kiện có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc. 2. Bố cục bài thơ: (SGK trang 109) II. Tìm hiểu văn bản: 1. Đoạn 1 (20 câu đầu): Tâm trạng người đi kẻ ở a). tâm trạng và lời nhắn nhủ lúc chia tay của đồng bào Việt Bắc. * “Mình vềnhớ nguồn” – Cách xưng hô quen thuộc trong ca dao (tình yêu lứa đôi). “Mình – ta”: tình cảm gắn bó tha thiết. – Số từ “15 năm”: Thời gian dài đồng cam cộng khổ. – Câu hỏi tu từ: Lời nhắn nhủ đối với người ra đi. à Lời nhắn nhủ tha thiết của đồng bào Việt Bắc: Nhắc người đi đừng quên cội nguồn. * “Mình đi, có nhớ .mái đình, cây đa” Với lối đối đáp quen thuộc + câu hỏi tu từ + điệp ngữ + hình ảnh tương phản. Đồng bào Việt Bắc gợi nhớ lại những kỉ niệm khó khăn, gian khổ trong kháng chiến. à Tình đoàn kết, chia sẻ gian lao trong kháng chiến và tấm lòng son sắt thủy chung với Cách Mạng. è Nỗi niềm nhớ thương của đồng bào Việt Bắc. b). Tâm trạng của người ra đi: “Tiếng aihôm nay” Câu hỏi tu từ + từ láy (“tha thiết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn”) + hình ảnh hoán dụ (“áo chàm”): Tiếng nói thân thương của người ở lại làm xao xuyến lòng người ra đi Š Tâm trạng lưu luyến bịn rịn lúch chia tay. SK: Đoạn thơ thể hiện tình cảm quân dân gắn bó. 2. Đoạn 2 (32 câu thơ tiếp): Vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc “Ta với mình .bấy nhiêu” Cách nói lạ + so sánh “Nguồn bao bấy nhiêu: ra đi nhưng vẫn nhớ về Việt Bắc bằng tình cảm tha thiết, thiêng liêng, vô tận. a). Nhớ cảnh, nhớ người, nhớ những sinh hoạt: * “Nhớ gì như nhớvơi đầy”: Thiên nhiên đẹp, vừa hiện thực lại vừa thơ mộng. * “Ta đi ta nhớbắp ngô” – Hình ảnh tượng trưng (củ sắn lùi, bát cơm,) + cách dùng từ cùng nghĩa Š Tình cảm sâu nặng “chia ngọt sẻ bùi” giữa nhân nhân Việt Bắc với cán bộ CM. – Hình ảnh chọn lọc “Người mẹbắp ngô” Š Sự tảo tần, vất vả của người mẹ chiến sĩ. * “Nhớ saosuối xa” – Nghệ thuật đối ý (“gian nannúi đèo”): Tinh thần lạc quan của người chiến sĩ. – Âm thanh “tiếng mõ…”, “chày đêm”: Sinh hoạt êm ả, bình dị nơi núi rừng. à Cảnh và người Việt Bắc đẹp với tình nghĩa chan hòa. b). Bức tranh thiên nhiên bốn mùa: “Ta về mìnhthủy chung” b1). Hai câu thơ đầu: “Ta vềcùng người” – Cách nói ẩn dụ + “Hoa”: Thiên nhiên đẹp. + “Người”: con người lao động. – Câu hỏi tu từ: Khẳng định dù ra đi nhưng vẫn nhớ thiên nhiên đẹp và những người lao động. b2). Hai câu thơ tiếp theo: “Rừng xanhthủy chung” * Việt Bắc – mùa đông: “Rừng xanhthắt lưng” – Cảng Việt Bắc: Nền rừng màu xanh, hoa chuối đỏ Š vẻ đẹp ấm áp. – Người Việt Bắc: + Vị trí: Lưng đèo. + Lào động: làm rẫy. à Tư thế hiên ngang, rắn rõi khi chinh phục thiên nhiên. * Việt Bắc – mùa xuân: “Ngày xuânsợi giang” – Cảnh Việt Bắc: Hoa mơ trắng Š Cảnh thơ mộng, tràn đầy sức sống. – Người Việt Bắc: Lao động – đan nón Š Khéo léo, tỉ mỉ. * Việt Bắc – mùa hè: “Ve kêumột mình” – Cảnh Việt Bắc: Đặc trưng (tiếng ve, hoa phách vàng) Š vẻ đẹp rực rở, sinh động. – Người Việt Bắc: Lao động tìm lương thực Š cần cù, chăm chỉ. * Việt Bắc – mùa thu: “Rừng thuthủy chung” – Cảng Việt Bắc: Ánh trăng dịu dàng, ấm áp Š vẻ đẹp bình yên, thơ mộng. – Người Việt Bắc: Tiếng hát Š lạc quan, yêu đời, son sắt, thủy chung. è Tám câu thơ tràn nag65p màu sắc, ánh sáng tươi tắn tạo thành bức tranh tứ bình với những vẻ đẹp khác nhau (đây là đoạn thơ có tính “thi trung hữu họa”) 3. Đoạn 3: Cảnh Việt Bắc trong chiến đấu * “Nhớ khi giặcNhị Hà” Núi rừng Việt Bắc đã che chở, bảo vệ và là thành lũy vững chắc cho CM. * “Những đường Việt Bắcnúi Hồng” – “Những đường Việt Bắcmai lên” Giọng thơ sôi nổi, dồn dập + từ láy (“rầm rập”, “điệp điệp trùng trùng”) à Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc. – “Tin vui chiến thắngnúi Hồng” Nghệ thuật liệt kê địa danh + giọng thơ dồn dậpŠ Khí thế chiến thắng ở các chiến trường (liên tiếp, dồn dập). * “Ai vềcác khu”: Không khí và niềm vui chiến thắng đang tràn ngập cả đất trời Việt Bắc. * “Ở đâu u ámTân Trào” Lời thơ trang trọng, tha thiết, ngôn từ mộc mạc, giản dị: Khẳng định Việt Bắc là quê hương CM, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của kháng chiến; Nơi hội tụ tình cảm, niềm tin và hy vọng của mọi người dân Việt Nam yêu nước. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: – Cấu tứ của bài thơ là cấu tứ ca dao (Hình thức đối đáp). – Ngô ngữ: Giản dị, mộc mạc nhưng rất nhiều hình ảnh. – Sử dụng tiểu đôi quen thuộc trong ca dao. 2. Chủ đề: Nỗi nhớ tha thiết giữ người đi – kẻ ở Š Ca ngợi nghĩa tình CM, tình cảm son sắt giữa quê hương CM với cán bộ, bộ đội miền xuôi.
Soạn Bài Việt Bắc Chương Trình Ngữ Văn 12
Câu 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích Trả lời
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc: Bài thơ được viết trong hoàn cảnh kết thúc chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi vẻ vang, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng. Vào 10/1945 diễn ra cuộc chia tay giữa cán bộ, chiến sĩ với người dân Việt Bắc. Trong tình cảm xúc động tình quân dân quyến luyến không rời Tố Hữu đã viết bài thơ này.
Tình cảm được thể hiện trong bài thơ là tình cảm bịn rịn không muốn rời. Bên cạnh đó còn là những hồi tưởng về một thời chiến đấu gian lao anh hùng và niềm tin tưởng, ước vọng về một tương lai đất nước hòa bình tươi đẹp. Việt Bắc được viết theo kết cấu đối đáp quen thuộc trong ca dao với cách xưng hô mình và ta càng làm rõ hơn sắc thái tình cảm gắn bó giữa kẻ ở – người đi.
Câu 2: Qua hồi tưởng của Tố Hữu, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào? Trả lờiQua hồi tưởng của Tố Hữu, cảnh Việt Bắc hiện lên đẹp đầy ấn tượng vừa hùng vĩ lại vừa thân thương. Chúng ta có thể thấy tác giả đã khắc họa vẻ đẹp ấy qua nhiều góc độ, nhiều thời điểm khác nhau: khi là ” Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù”, “” Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”. Khi là “Ngày xuân mơ ở trắng rừng”, “Ve kêu rừng phách đổ vàng”,…Đặc biệt hơn cả là cảnh đẹp của Việt Bắc không đứng riêng lẻ một mình, mà nó xuất hiện trong không khí hào hùng của kháng chiến cùng dáng vẻ của những con người Việt Bắc.
Đẹp nhất và đáng nhớ nhất ở người Việt Bắc là cái nghĩa, cái tình. Kháng chiến thiếu thốn ” miếng cơm chấm muối” nhưng tất cả những ” đắng cay ngọt bùi” đều được chia sẻ, gánh vác. Ấn tượng rất đẹp đẽ về con người nơi đây còn hiện lên: “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”, “Nhớ cô em gái hái măng mộn mình” “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang…
Có thể nói rằng Việt Bắc không chỉ đẹp về cảnh mà còn đẹp về tình cội nguồn gắn bó của quân và dân ta.
Câu 3: Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu; vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc hoạ ra sao?Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây Núi giăng thành luỹ sắt dày Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù
Trả lờiNhững đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Việt Bắc trong những năm tháng chiến đấu hiện lên vô cùng hùng tráng.
Hay
Khi ấy cả dân tộc cùng hừng thực một lòng căm thù giặc. Là tháng ngày vất vả thiếu thốn nhưng vẫn gian lao anh hùng “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”. Việt Bắc không nằm ngoài không khí khẩn trương của cuộc kháng chiến mà bản thân vùng đất ấy vô cùng sôi nổi mạnh mẽ hòa vào dòng chảy chung. Trong kháng chiến và cách mạng, Việt Bắc giữ vai trò quan trọng. Đó là quên hương cũng là căn cứ đầu não của cách mạng. Nơi đây là nơi gửi hắm hết những niềm tin tưởng của hang triệu con người Việt Nam về một mai chiến đấu thành công, giải phóng đất nước.
Câu 4: Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ? Trả lờiBài thơ Việt Bắc có có hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc. Tố Hữu đã sử dụng thể thơ lục bát vô cùng sáng tạo nhuần nhuyễn với cách xưng hô, cách nói giản dị chất chứa tình cảm. Những hình ảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc hiện lên trong bài thơ gần gũi thân quen. Đặc biệt bài thơ là sự dung hòa về nhịp điệu nhẹ nhàng trữ tình lẫn âm hưởng hào hùng mạnh mẽ trong từng đoạn.
II. Luyện tậpGiáo Án Ngữ Văn Lớp 12
– Đặc sắc trong nghệ thuật xd hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết, sôi nổi, nồng nàn, nhiều suy tư, trăn trở.
– Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
– Rèn kĩ năng cảm thụ thơ.
– Giao tiếp: trình bày, trao đổi về mạch cx của bài thơ, sự thể hiện hình tượng sóng và em trong bài thơ.
– Tư duy sáng tạo: PT, SS, BL về vẻ đẹp của t/y trong thơ ca, về vẻ đẹp của gương mặt thơ XQ.
– Tự nhận thức về vẻ đẹp tình yêu trong cs, qua đó tự rút ra bài học cho cá nhân.
3/ Thái độ: Biết trân trọng tình yêu, thấu hiểu được những quy luật trong tình yêu, đặc biệt là đối với tâm trạng người phụ nữ khi yêu.
Tiết 37 - 38 Ngày dạy: ...//.. tại lớp Tuần 13 ...//.. tại lớp SÓNG Xuân Quỳnh A. MỤC TIÊU 1/ Kiến thức - Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng "sóng". - Đặc sắc trong nghệ thuật xd hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết, sôi nổi, nồng nàn, nhiều suy tư, trăn trở. 2/ Kĩ năng - Đọc - hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Rèn kĩ năng cảm thụ thơ. - Giao tiếp: trình bày, trao đổi về mạch cx của bài thơ, sự thể hiện hình tượng sóng và em trong bài thơ. - Tư duy sáng tạo: PT, SS, BL về vẻ đẹp của t/y trong thơ ca, về vẻ đẹp của gương mặt thơ XQ. - Tự nhận thức về vẻ đẹp tình yêu trong cs, qua đó tự rút ra bài học cho cá nhân. 3/ Thái độ: Biết trân trọng tình yêu, thấu hiểu được những quy luật trong tình yêu, đặc biệt là đối với tâm trạng người phụ nữ khi yêu. B. CHUẨN BỊ 1/ GV: soạn bài giảng ứng dụng CNTT (nếu có điều kiện). 2/ HS: tóm tắt tiểu dẫn, đọc bài thơ, chia bố cục, xác định những bpnt được sd trong bài thơ, trl các câu hỏi HDHB. C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1/ Kiểm tra bài cũ - đặt vấn đề vào bài mới O: T/y là đề tài muôn thuở của thi ca 2/ Dạy nội dung bài mới ? Mục tiêu cần đạt của bài học? HOẠT ĐỘNG CHUNG NỘI DUNG CHÍNH Hoạt động 1 (10'): Tìm hiểu chung. ? Giới thiệu vài nét về tg XQ? ? Bài thơ Sóng có xuất xứ ntn? ? Bài thơ viết về đề tài gì? Qua hình tượng sóng, tg muốn diễn tả điều gì? Hoạt động 2 (65'): Đọc - hiểu văn bản. - 1Hs đọc diễn cảm bài thơ. ? Có thể pt bài thơ theo hướng nào? ? Mở đầu bài thơ, tg đã sd thủ pháp gì để miêu tả con sóng? Qua đó, XQ muốn nói lên điều gì về trạng thái của người PN đang yêu? ? Hình ảnh ẩn dụ "sôngbể" nói lên được điều gì? ? Từ hình tượng con sóng, tg đã có sự liên tưởng ss ntn về t/y của tuổi trẻ? ? Các câu hỏi tu từ được sd liên tiếp nhau nhằm mđ gì? ? NVTT đã trl những câu hỏi đó ntn? Ý nghĩa? ? Trong khổ 5-6, tg đã sd những bnnt nào? Tác dụng? ? Nói tóm lại, "sóng và em" trong đoạn này có những nét gì tương đồng? ? Qua đó, XQ muốn nhắn nhủ với chúng ta điều gì? ? Trong những câu "Cuộc đời về xa", tg đã có cách nói ntn? Cách nói đó cho thấy yn ntn? ? XQ đã kết thúc bài thơ của mình bằng một cách nói ntn? Cách nói đó cho thấy khát vọng ntn của nhà thơ? Hoạt động 3 (10'): Tổng kết. ? Câu 1 - SGK. ? Bài thơ nói lên được điều gì về vẻ đẹp của người PN khi yêu? (Câu 4 - SGK). I. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Tác giả - XQ là người có cuộc đời bất hạnh, luôn khao khát tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử. - Thơ XQ là tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát hạnh phúc đời thường, bình dị nhưng cũng nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong t/y. 2/ Tác phẩm - Xuất xứ - hcst: Bài thơ được sáng tác trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào. + Đề tài: Tình yêu. + Chủ đề: Mượn hình tượng sóng để diễn tả t/y của người phụ nữ. Sóng là ẩn dụ cho tâm hồn người phụ nữ đang yêu - một hình ảnh đẹp và xác đáng. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1/ Phần 1 (6 khổ đầu): Sóng và "em" - những nét tương đồng . - Khổ 1-2: - Khổ 3-4: + Các câu hỏi tu từ: "Từ nơi nào sóng lên? Gió bắt đầu từ đâu?": mong muốn tìm được cội nguồn của t/y, muốn lí giải được t/y, khát khao hiểu được t/y, hiểu được bản thân và người mình yêu. - Khổ 5-6: + Phép lặp cú pháp + đối lập: "Con sâu / Con nước; Dẫu Bắc / Dẫu nam": những sự vận động ngược hướng, những hoàn cảnh đối lập nhau của "sóng" và "em", những trái ngang trắc trở trong t/y. 2. Phần 2 (2 đoạn cuối): Những suy tư, lo âu, trăn trở trước c/đ và khát vọng t/y. + các cặp quan hệ từ: tuy - vẫn, dẫu - vẫn - Cách nói giả định: "Làm sao được" + con số ước lệ: "trăm", "ngàn" + hình ảnh Â.D "sóng", "biển lớn t/y" III. TỔNG KẾT 1/ Nghệ thuật - Thể thơ năm chữ tạo âm điệu sâu lắng, dạt dào như âm điệu của những con sóng biển và cũng là sóng lòng của người PN khi yêu. - Cách ngắt nhịp linh hoạt, phóng túng; - Cách gieo vần, phối âm độc đáo, giàu sức liên tưởng; - Giọng thơ vừa thiết tha, đằm thắm; vừa mãnh liệt, sôi nổi; vừa hồn nhiên, nữ tính. - X/d hình tượng ẩn dụ (sóng) vừa mang nghĩa thực vừa mang nghĩa tượng trưng. - Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ, đối lập, 2/ Ý nghĩa văn bản Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người PN trong t/y hiện lên qua hình tượng sóng: t/y thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên mọi giới hạn của đời người. 3/ Củng cố ? Bài thơ có y/n ntn với em? 4/ Hướng dẫn HS tự học ở nhà - Hướng dẫn HS học bài ở nhà: + Học thuộc lòng bài thơ. + Câu hỏi: Đọc đoạn thơ "Dữ dội tận bể" và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 2/ Nhận xét về cách ngắt nhịp và âm hưởng của đoạn thơ. Cách ngắt nhịp và âm hưởng đó tạo nên hiệu quả nghệ thuật ntn? 3/ Biện pháp Â.D và N.H' được sử dụng ntn trong ĐT. Biện pháp đó có t/d ntn trong việc thể hiện cảm xúc của NVTT? + Đề bài: Đề 1: Nêu cảm nhận về ĐT: "Con sóng dưới lòng sâu Hướng về anh - một phương". Qua ĐT, anh chị có nhận xét gì về t/y của các bạn trẻ hiện nay? Đề 2: PT hình ảnh "sóng" và "em" trong bài thơ. Đề 3: Có người cho rằng trong hoàn cảnh ĐN còn chiến tranh thì việc XQ viết một bài thơ về t/y như "Sóng" thể hiện một tình cảm vị kỉ tiêu cực. Có người lại nhấn mạnh "Sóng" thể hiện cái nhìn lạc quan, yêu đời của Xuân Quỳnh, qua đó thể hiện một nhân sinh quan tích cực. Ý kiến của anh/chị thế nào? + Tìm những bài thơ sd hình ảnh sóng và biển để diễn tả t/y + Bài thơ được kết cấu theo cách triển khai hai hình tượng sóng đôi là "sóng" và "em". Hãy nx về yn và hiệu quả của cách k/c ấy. - Chuẩn bị bài mới: Luyện tập vận dụng: Nêu các PTBĐ thường gặp, đọc SGK trước và PT ngữ liệu trong SGK (xác định các PTBĐ được s/d trong ĐV), viết một BVNL ngắn cho đề bài ở mục 3 (SGK tr.159). * Bạn nào cần giáo án cả năm (lớp 10, 11, 12) thì liên hệ với mình qua số điện thoại: 01267.567.068. Giáo án mình soạn theo tinh thần là tinh gọn (theo hướng giảm tải cho HS) nhưng vẫn đảm bảo đủ ý, theo luận điểm, có phân tích nghệ thuật (như trên). Ngoài ra, mình còn có tài liệu ôn thi 12, giáo án phụ đạo, tự chọn cho 3 khối, sáng kiến kinh nghiệm, các bộ đề KT, tài liệu bồi dưỡng HSG cho các bạn tham khảo. Mình là GV giỏi cấp tỉnh năm 2014. Năm 2023, tỉ lệ tốt nghiệp môn Văn của mình cao hơn mặt bằng chung của trường và của tỉnh (năm ngoái mình dạy 2 lớp, 1 lớp yếu, 1 lớp TB). Cảm ơn các bạn!Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 12: Việt Bắc trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!