Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn 12 Bài: Giữ Gìn Sự Trong Sáng Của Tiếng Việt được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Ngày dạy: Tên bài dạy:GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT. I/-MỤC TIÊU: Giúp HS: + Nhận thức được trong sáng là một yêu cầu, một phẩm chất của ngôn ngữ nói chung, của tiếng Việt nói riêng và nó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau. + Có ý thức và thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi nói, khi viết. + Rén luyện các kĩ năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và phát huy được sự trong sáng của tiếng Việt. II/CHUẨN BỊ: 2/Học sinh:SGK, Bài soạn,Tập ghi bài. IV/- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1/ỔN ĐỊNH LỚP: 2/KIỂM TRA BÀI CŨ: -Câu 1: Đáp án + Biểu điểm: -Câu 2: Đáp án + Biểu điểm: 3/ DẠY BÀI MỚI: Hoạt động của GV + HS NỘI DUNG BÀI DẠY + HS đọc SGK. + Em hiểu thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt? + Sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở những phương diện nào? + Em hãy cho một số ví dụ về giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? + Sự trong sáng còn được thể hiện ở những chuẩn mực nào? ( HS đọc SGK và trả lời câu hỏi) +Vì sao nói lời thơ của Tố Hữu vẫn đúng chuẩn mực? HS đọc câu ca dao. +Tại sao nói lời ca dao trên được diễn đạt thật trong sáng? + Sự trong sáng trong tiếng Việt còn được thể hiện như thế nào? + Cho một số ví dụ về vay mượn ngôn ngữ khác? + Sự trong sáng của tiếng Việt còn được thể hiện ở điểm nào? + Hs trình bày ngắn gọn từng biểu hiện về giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. + Hs đọc SGK. + Hãy nêu những yêu cầu cơ bản để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? + Gv cho 1-2 Hs đọc phần ghi nhớ trong SGK. + GV cho HS đọc kĩ phần nội dung bài tham khảo : I Sự trong sáng của tiếng Việt: – Trong sáng thuộc về phẩm chất của ngôn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng. + ” Trong có nghĩa là trong trẻo, không có chất tạp, không đục”. + ”Sáng là sáng tỏ, sáng chiếu ,sáng chói, nó phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tưtưởng, tình cảm của con người Việt nam ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ, những điều chúng ta muốn nói”(Phạm Văn Đồng- Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt). a.Tiếng Việt có những chuẩn mực và hệ thống những qui tắc chung làm cơ sở cho giao tiếp( nói và viết) + Phát âm. + Chữ viết. + Dùng từ. + Đặt câu. + Cấu tạo lời nói, bài viết. Ví dụ: + Qui định thanh phải đánh dấu đúng âm chính. + Phát âm đúng chuẩn mực. + Viết đúng mẫu câu khi sử dụng câu ghép chính phụ: Vì C1V1 nên C2V2. Để(Bằng, với) C1V1 thì C2V2. Nếu(hễ, giá, ngộ) C1V1 thì C2V2. Tuy C1V1 nhưng C2V2. b. Tiếng Việt có hệ thống qui tắc chuẩn mực nhưng không phủ nhận(loại trừ) những trường hợp sáng tạo, linh hoạt khi biết dựa vào những chuẩn mực qui tắc. Ví dụ : – ”Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim”. Không thể bắt bẻ Tố Hữu dùng từ không trong sáng vì nhà thơ đã dựa vào chuẩn mực về tu từ từ vựng để so sánh hai sự vật khác loại ” Hồn tôi và vườn hoa lá” -Trong câu ca dao: ”Ước gì sông rộng một gang Bắc cầu giải yếm cho chàng sang chơi.” Cách sử dụng tu từ ẩn dụ trong việc tỏ tình đầy nữ tính này của cô gái hàng bao đời nay vẫn được chấp nhận. Cách diễn đạt này vẫn trong sáng. c. Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng một cách tùy tiện những yếu tố của ngôn ngữ khác. – Tiếng Việt có vay mượn nhiều thuật ngữ chính trị và khoa học từ tiếng Hán, tiếng Pháp như: Chính trị, Cách mạng, Dân chủ, Độc lập, Du kích, Nhân đạo, Ôxi, Các bon, E líp, Von -Song không vì vay mượn mà quá lợi dụng là làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt: Không nói “ xe cứu thương mà nói “ xe hồng thập tự”; không nói “máy bay lên thẳng” mà nói “trực thăng vận”; không nói “xe lửa” mà nói “hỏa xa”. d. Thễ hiện ở chính phẩm chất văn hóa, lịch sự của lời nói. + Nói năng lịch sự, có văn hóa chính là biểu lộ sự trong sáng của tiếng Việt.Ca dao có câu: “Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”. + Ngược lại nói năng thô tục mất lịch sự, thiếu văn hóa làm mất đi vẻ đẹp của sự trong sáng của tiếng Việt. + Phải biết xin lỗi người khác khi làm sai. + Phải biết cám ơn người khác khi được giúp đỡ. + Phải biết giao tiếp đúng vai, đúng tâm lí tuổi tác, đúng chỗ. + Phải biết d8iều tiết âm thanh khi giao tiếp II Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt: + Mỗi cá nhân nói và viết cần có ý thức tôn trọng và yêu quí tiếng Việt, coi đó là ” Thứ của cải vô cùng lâu đời và quí báu của dân tộc” + Có thói quen cẩn trọng, cânnhắc lựa lời khi sử dụng tiếng Việt để giao tiếp sao cho lời nói phù hợp với nhân tố giao tiếp để đạt hiệu quả cao nhất. + Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng chuẩn mực về ngữ âm và chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp, đặc điểm phong cách. Muốn vậy bản thân phải luôn trau dồi, học hỏi. + Loại bỏ những lời nói thô tục, kệch cỡm, pha tạp, lai căng không đúng lúc. + Biết cách tiếp nhận những từ ngữ của tiếng nước ngoài. + Biết làm cho tiếng Việt phát triển giàu có thêm đap21 ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đạ hóa và sự hòa nhập, giao lưu quốc tế hiện nay. III Kết luận:(Ghi nhớ trong SGK.) “ Chuẩn hóa chính tả và thuật ngữ”-Phạm Văn Đồng,NXB Giáo Dục 1983 – ” Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”-Xuân Diệu,NXB Giào Dục 1977) 4/.CỦNG CỐ: Gv giúp Hs củng cố nội dung chính của bài: Sự trong sáng của tiếng Việt. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Nội dung phần ghi nhớ . 5/.DẶN DÒ: + Học bài cũ. + Chuẩn bị bài mới: *RÚT KINH NGHIỆM:
Soạn Bài Ngữ Văn Lớp 12: Giữ Gìn Sự Trong Sáng Của Tiếng Việt (Tiếp Theo)
Soạn bài Ngữ văn lớp 12: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt (Tiếp theo)
II. TRÁCH NHIỆM GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT Đó là trách nhiệm của mỗi người Việt Nam đối với tiếng mẹ đẻ của mình. Mỗi người khi nói hoặc viết cần thực hiện được những yêu cầu sau:
1. Có ý thức tôn trọng và tình cảm yêu quý tiếng Việt. Mỗi người cần thấy rằng: “tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp.” (Hồ Chí Minh)
2. Có thói quen cẩn trọng, cân nhắc, “lựa lời” khi sử dụng tiếng Việt để giao tiếp, sao cho lời nói thích hợp với các nhân tố giao tiếp và đạt được hiệu quả giao tiếp cao nhất.
3. Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng các chuẩn mực về ngữ âm, về chữ viết, về từ ngữ, ngữ pháp và về các đặc điểm phong cách. Muốn vậy, mỗi cá nhân cần luôn trau dồi lời ăn tiếng nói của mình theo tinh thần của câu châm ngôn “học ăn, học nói, học gói, học mở” để nói đúng, viết đúng và nói hay, viết hay, đạt được mức độ “lời hay, ý đẹp” và có tính lịch sự, văn hóa.
4. Cần tránh những cách nói thô tục kệch cỡm, tránh những yếu tố pha tạp, lai căng, tuy rằng vẫn cần tiếp nhận những từ ngữ hoặc cách diễn đạt có giá trị tích cực của ngôn ngữ khác.
LUYỆN TẬP2. Từ nước ngoài không cần thiết sử dụng vì đã có từ Việt thay thế: Valentine (ngày Valentine -” ngày lễ Tình nhân hoặc ngày Tình yêu) 1. Trong 4 câu a, b, c, d, câu a không trong sáng, 3 câu b, c, d là những câu trong sáng:
– Câu a thừa từ đòi hỏi không cần thiết; bỏ đòi hỏi câu văn sẽ đạt được sự trong sáng. – Câu b, c, d viết đúng ngữ pháp, câu đủ thành phần, diễn đạt trong sáng.
Soạn Bài Giữ Gìn Trong Sáng Của Tiếng Việt Trang 30 Sgk Văn 12 Tập 1
Sự trong sáng của tiếng Việt
– Trong sáng thuộc về bản chất của ngôn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng. HS cần hiểu được tính chất trong sáng là gì. Đồng chí Phạm Văn Đồng trong bài viết: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt đã định nghĩa:
“Trong có nghĩa là trong trẻo, không có tạp chất, không đục, sáng có nghĩa là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái trong nhờ đó nó phản ánh được tư tưởng và tình cảm của người Việt Nam ta, diễn tả sự trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói”.
Sự trong sáng của Tiếng Việt biểu hiện qua những mặt cơ bản sau:
a. Tiếng Việt có vốn từ ngữ vô cùng phong phú: có hệ thống những chuẩn mực và quy tắc chung làm cơ sở cho giao tiếp (nói và viết) về phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo lời nói, bài viết; có khả năng diễn đạt đầy đủ, tinh tế đời sống tư tưởng, tình cảm phong phú, đẹp đẽ của dân tộc ta…
b. Tiếng Việt có hệ thống quy tắc chuẩn mực nhưng không phủ nhận (loại trừ) những trường hợp sáng tạo, linh hoạt khi biết dựa vào nhừng chuẩn mực quy tắc.
c. Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng một cách tuỳ tiện những yếu tổ của ngôn ngữ khác.
d. Thể hiện ở chính phẩm chất văn hoá, lịch sử của lời nói:
– Nói năng lịch sự có văn hoá chính là biểu hiện sự trong sáng của tiếng Việt.
– Ngược lại, nói năng thô tục, mất lịch sự, thiếu văn hoá sẽ làm mất đi vẻ đẹp của sự trong sáng của tiếng Việt, ca dao có câu:
“Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”
– Phải biết xin lỗi người khác khi làm sai, khi nói nhầm.
– Phải biết cám ơn người khác.
– Phải giao tiếp đúng vai, đúng tâm lí, tuổi tác, đúng chỗ.
– Phải biết điều tiết âm thanh khi giao tiếp.
e. Những yếu tố sau đây có thể dẫn tới lời văn không trong sáng: dùng từ sai, đặt câu không đúng nguyên tắc, sai hoặc thiếu dấu câu, dùng kí hiệu sai quy định.
II. Luyện tập
1. Phân tích tính chuẩn xác trong việc dùng từ ngữ của Nguyễn Du (SGK)
2. Đoạn văn của Chế Lan Viên đã được bỏ dấu câu. Hãy đặt lại dấu câu vào vị trí thích hợp để đảm bảo sự trong sáng của đoạn văn
Điều dấu để thành đoạn văn như sau:
“Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa phải trôi chảy vừa phải tiếp nhận – dọc đường đi của mình – những dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy – một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì mà thời đại đem lại”. Cách điền khác:
– Thay cho hai dấu gạch ngang ở câu 2 là dấu ngoặc đơn.
– Thay cho dấu gạch ngang ở câu 3 là dấu hai chấm.
3. Nhận xét từ việc dùng từ nước ngoài trong trường hợp sau. Hãy thay bằng từ ngữ tiếng Việt đối với những trường hợp “lạm dụng”.
– Nhận xét: có sự lạm dụng từ nước ngoài (tiếng Anh)
– Các từ “lạm dụng” là: fan, file, hacker
– Lần lượt thay thế bằng các từ: người hâm mộ, tập tin, tin tặc – kẻ đột nhập trái phép.
Giáo Án Ngữ Văn 12 Tiết 25, 26: Việt Bằc
Ngày dạy: . VIỆT BẰC Tố hữu Tuần: 9 Tiết: 25, 26 A. Kết quả cần đạt: Về kiến thức: + Cảm nhận được một thời CM và kháng chiến gian khổ mà anh hùng + Cảm nhận được nghĩa tình gắn bó thắm thiết của đồng bào Việt Bắc với chiến sĩ CM. – Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm và kĩ năng phân tích thơ – Giáo dục tư tưởng: Tình yêu thương đất nước, niềm tự hào dân tộc. Lòng yêu thie1ch, trân trọng những giá trị thơ văn của Tố Hữu. B. Chuẩn bị: Giáo viên: SGK, SGV, SBT, tài liệu tham khảo, xác định trọng tâm kiến thức, soạn giáo án, làm ĐDDH. Học sinh: Đọc kĩ SGK, soạn bài trước ở nhà C. Nội dung, tiến trình giờ dạy: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: – Trình bày những nét lớn về cuộc đời Tố Hữu? – Trình bày những nét chính về sự nghiệp sáng tác thơ của Tố Hữu? – Những nét chính về phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu? Hoạt động 2: Giới thiệu vào bài. Hoạt động 3:Hướng dẫn HS tìm hiểu tiểu dẫn – Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ. – Bố cục bài thơ Việt Bắc? Nội dung mỗi phần? Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản – Nhận xét. – Lời vào: GV giới thiệu hình thức kết cấu bài thơ (lối hát dao duyên trong ca dao). – GV giới thiệu bố cục đoạn trích (Tâm trạng và nỗi nhớ). – Tìm những câu thơ thể hiện tâm trạng và lời nhắn nhủ của người ở lại (đồng bào Việt Bắc). – Tìm những từ ngữ xưng hô trong đoạn thơ. Cách xưng hô như vậy gợi ta liên tưởng đến điều gì? – Nhận xét, đọc ca dao, dẫn chứng. – GV đọc diễn cảm đoạn thơ “Mình đicây đa” – GV dẫn vào: Lời nhắc nhở, gợi nhớ. – Đồng bào Việt Bắc đã gợi nhớ những điều gì trong buổi chia tay? – Xác định những thủ pháp nghệ thuật được tạo dựng trong đoạn thơ? – Gv đọc diễn cảm đoạn thơ – Thủ pháp nghệ thuật trong đoạn thơ? Tâm trạng của người ra đi trong buổi tiễn đưa? – GV chuyển ý. – Vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc được bộc lộ qua lời của ai? – Đoạn thơ “Nhớ gìvơi đầy” gợi lên bức tranh thiên nhiên như thế nào? – Thiên nhiên: Với ánh nắng buổi chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong sương sớm,Thời gian, kgo6ng gia lung linh kỉ niệm. – Qua đoạn thơ em có nhận xét gì về cuộc sống và tình cảm của đồng bào Việt Bắc? – Chuyển ý. – GV chia lớp thành 4 nhóm: + Nhóm 1: Bức tranh thiên nhiên và hình ảnh người Việt Bắc mùa đông. + Nhóm 2: mùa xuân + Nhóm 3: mùa hè + Nhóm 4: mùa thu – Nhận xét, giảng, dán ĐDDH. – Nhận xét, giảng, dán ĐDDH. – Nhận xét, giảng, dán ĐDDH. – Nhận xét, giảng, dán ĐDDH. – Tìm đoạn thơ tiêu biểu miêu tả cảnh Việt Bắc trong chiến đấu. Hoạt động 5: GV hướng dẫn HS củng cố và tổng kết. – Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đá tính dân tộc trong đoạn trích? Hoạt động 5: Dặn dò – Về học bài thật kĩ, học thuộc lòng những đoạn thơ hay. Lớp trưởng báo cáo sĩ số – HS đọc diễn cảm – Dựa vào văn bản HS xác định vị trí. – Trả lời dựa vào đoạn thơ. – Dựa vào đoạn thơ, HS xác định. – Dựa vào đoạn thơ, HS nhận xét. – HS đọc đoạn thơ. – HS đại diện nhóm 1 trình bày. – HS đại diện nhóm 2 trình bày. – HS đại diện nhóm 3 trình bày. – HS đại diện nhóm 4 trình bày. – Dựa vào đoạn trích, HS xác định. – Dựa vào đoạn trích và bài phân tích, học sinh chứng minh. I. Tìm hiểu chung: 1. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Chiến dịc Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7 năm 1954, hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, miền Bắc nước ta hoàn toàn được giải phóng và bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất nước được mở ra. Tháng 10 năm 1954, những người kháng chiến từ miền núi trở về miền xuôi. Trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở lại thủ đô. Nhân sự kiện có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc. 2. Bố cục bài thơ: (SGK trang 109) II. Tìm hiểu văn bản: 1. Đoạn 1 (20 câu đầu): Tâm trạng người đi kẻ ở a). tâm trạng và lời nhắn nhủ lúc chia tay của đồng bào Việt Bắc. * “Mình vềnhớ nguồn” – Cách xưng hô quen thuộc trong ca dao (tình yêu lứa đôi). “Mình – ta”: tình cảm gắn bó tha thiết. – Số từ “15 năm”: Thời gian dài đồng cam cộng khổ. – Câu hỏi tu từ: Lời nhắn nhủ đối với người ra đi. à Lời nhắn nhủ tha thiết của đồng bào Việt Bắc: Nhắc người đi đừng quên cội nguồn. * “Mình đi, có nhớ .mái đình, cây đa” Với lối đối đáp quen thuộc + câu hỏi tu từ + điệp ngữ + hình ảnh tương phản. Đồng bào Việt Bắc gợi nhớ lại những kỉ niệm khó khăn, gian khổ trong kháng chiến. à Tình đoàn kết, chia sẻ gian lao trong kháng chiến và tấm lòng son sắt thủy chung với Cách Mạng. è Nỗi niềm nhớ thương của đồng bào Việt Bắc. b). Tâm trạng của người ra đi: “Tiếng aihôm nay” Câu hỏi tu từ + từ láy (“tha thiết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn”) + hình ảnh hoán dụ (“áo chàm”): Tiếng nói thân thương của người ở lại làm xao xuyến lòng người ra đi Š Tâm trạng lưu luyến bịn rịn lúch chia tay. SK: Đoạn thơ thể hiện tình cảm quân dân gắn bó. 2. Đoạn 2 (32 câu thơ tiếp): Vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc “Ta với mình .bấy nhiêu” Cách nói lạ + so sánh “Nguồn bao bấy nhiêu: ra đi nhưng vẫn nhớ về Việt Bắc bằng tình cảm tha thiết, thiêng liêng, vô tận. a). Nhớ cảnh, nhớ người, nhớ những sinh hoạt: * “Nhớ gì như nhớvơi đầy”: Thiên nhiên đẹp, vừa hiện thực lại vừa thơ mộng. * “Ta đi ta nhớbắp ngô” – Hình ảnh tượng trưng (củ sắn lùi, bát cơm,) + cách dùng từ cùng nghĩa Š Tình cảm sâu nặng “chia ngọt sẻ bùi” giữa nhân nhân Việt Bắc với cán bộ CM. – Hình ảnh chọn lọc “Người mẹbắp ngô” Š Sự tảo tần, vất vả của người mẹ chiến sĩ. * “Nhớ saosuối xa” – Nghệ thuật đối ý (“gian nannúi đèo”): Tinh thần lạc quan của người chiến sĩ. – Âm thanh “tiếng mõ…”, “chày đêm”: Sinh hoạt êm ả, bình dị nơi núi rừng. à Cảnh và người Việt Bắc đẹp với tình nghĩa chan hòa. b). Bức tranh thiên nhiên bốn mùa: “Ta về mìnhthủy chung” b1). Hai câu thơ đầu: “Ta vềcùng người” – Cách nói ẩn dụ + “Hoa”: Thiên nhiên đẹp. + “Người”: con người lao động. – Câu hỏi tu từ: Khẳng định dù ra đi nhưng vẫn nhớ thiên nhiên đẹp và những người lao động. b2). Hai câu thơ tiếp theo: “Rừng xanhthủy chung” * Việt Bắc – mùa đông: “Rừng xanhthắt lưng” – Cảng Việt Bắc: Nền rừng màu xanh, hoa chuối đỏ Š vẻ đẹp ấm áp. – Người Việt Bắc: + Vị trí: Lưng đèo. + Lào động: làm rẫy. à Tư thế hiên ngang, rắn rõi khi chinh phục thiên nhiên. * Việt Bắc – mùa xuân: “Ngày xuânsợi giang” – Cảnh Việt Bắc: Hoa mơ trắng Š Cảnh thơ mộng, tràn đầy sức sống. – Người Việt Bắc: Lao động – đan nón Š Khéo léo, tỉ mỉ. * Việt Bắc – mùa hè: “Ve kêumột mình” – Cảnh Việt Bắc: Đặc trưng (tiếng ve, hoa phách vàng) Š vẻ đẹp rực rở, sinh động. – Người Việt Bắc: Lao động tìm lương thực Š cần cù, chăm chỉ. * Việt Bắc – mùa thu: “Rừng thuthủy chung” – Cảng Việt Bắc: Ánh trăng dịu dàng, ấm áp Š vẻ đẹp bình yên, thơ mộng. – Người Việt Bắc: Tiếng hát Š lạc quan, yêu đời, son sắt, thủy chung. è Tám câu thơ tràn nag65p màu sắc, ánh sáng tươi tắn tạo thành bức tranh tứ bình với những vẻ đẹp khác nhau (đây là đoạn thơ có tính “thi trung hữu họa”) 3. Đoạn 3: Cảnh Việt Bắc trong chiến đấu * “Nhớ khi giặcNhị Hà” Núi rừng Việt Bắc đã che chở, bảo vệ và là thành lũy vững chắc cho CM. * “Những đường Việt Bắcnúi Hồng” – “Những đường Việt Bắcmai lên” Giọng thơ sôi nổi, dồn dập + từ láy (“rầm rập”, “điệp điệp trùng trùng”) à Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc. – “Tin vui chiến thắngnúi Hồng” Nghệ thuật liệt kê địa danh + giọng thơ dồn dậpŠ Khí thế chiến thắng ở các chiến trường (liên tiếp, dồn dập). * “Ai vềcác khu”: Không khí và niềm vui chiến thắng đang tràn ngập cả đất trời Việt Bắc. * “Ở đâu u ámTân Trào” Lời thơ trang trọng, tha thiết, ngôn từ mộc mạc, giản dị: Khẳng định Việt Bắc là quê hương CM, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của kháng chiến; Nơi hội tụ tình cảm, niềm tin và hy vọng của mọi người dân Việt Nam yêu nước. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: – Cấu tứ của bài thơ là cấu tứ ca dao (Hình thức đối đáp). – Ngô ngữ: Giản dị, mộc mạc nhưng rất nhiều hình ảnh. – Sử dụng tiểu đôi quen thuộc trong ca dao. 2. Chủ đề: Nỗi nhớ tha thiết giữ người đi – kẻ ở Š Ca ngợi nghĩa tình CM, tình cảm son sắt giữa quê hương CM với cán bộ, bộ đội miền xuôi.
Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 12 Bài: Giữ Gìn Sự Trong Sáng Của Tiếng Việt trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!