Xu Hướng 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 11 Tiết 24 Đọc Thêm: Chạy Giặc, Hương Sơn Phong Cảnh Ca (Nguyễn Đình Chiểu), (Chu Mạnh Trinh) # Top 6 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 11 Tiết 24 Đọc Thêm: Chạy Giặc, Hương Sơn Phong Cảnh Ca (Nguyễn Đình Chiểu), (Chu Mạnh Trinh) # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn 11 Tiết 24 Đọc Thêm: Chạy Giặc, Hương Sơn Phong Cảnh Ca (Nguyễn Đình Chiểu), (Chu Mạnh Trinh) được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

( Nguyễn Đình Chiểu ), ( Chu Mạnh Trinh ) A. Mục tiêu bài học Giúp Hs: Thấy được hoàn cảnh đất nước và nhân dân khi thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu đối với nhân dân. Thấy được vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn, và niềm say mê của tác giả trước vẻ đẹp đó. B. Chuẩn bị 1, Gv: Sgk, Stk, soạn giảng 2. Hs: Đọc bài, soạn bài C. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ Đọc thuộc lòng bài “Lẽ ghét thương” và giải thích câu thơ “Vì chưng hay ghét cũng là hay thương” 3. Bài mới Hoạt động của Gv – Hs Nội dung cần đạt Pv. Nội dung hai câu đề, phân tích một số từ ngữ trong hai câu để thấy được cục diện của đất nước? Giảng: Giặc Pháp nổ súng tấn công thành Gia Định, trận đánh diễn ra như “một bàn cờ thế”, phút chốc thay đổi bất ngờ “phút sa tay” Pv. Cảnh chạy giặc của nhân dân ta được miêu tả như thế nào qua hai câu thực? Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh trong hai câu để thấy rõ điều đó. Giảng: Từ tượng hình: “lơ xơ chạy”, “dáo dát bay” Từ gợi cảm: “lũ trẻ”, “đàn chim” Nghệ thuật đảo ngữ Pv. Tội ác của thực dân Pháp còn được miêu tả như thế nào trong hai câu luận? tâm trạng của nhà thơ? Pv. Tâm trạng của nhà thơ trong hai câu kết? Gv nêu xuất xứ của bài ca. Yêu cầu hs đọc bài thơ và chia đoạn, nêu nội dung từng đoạn. Pv. Cảnh Hương Sơn được tác giả giới thiệu như thế nào? Gv giảng. Pv. Không khí thần tiên của Hương Sơn được tác giả thể hiện như thế nào? Hs phát hiện, trả lời Gv: Bổ sung, giảng. Pv. Vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn được tác giả miêu tả như thế nào? Qua biện pháp nghệ thuật gì?Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? Pv. Qua bài thơ, nhà thơ muốn gửi gắm tâm sự gì? Chạy giặc. Chủ đề “Chạy giặc” là bài ca yêu nước thể hiện sâu sắc lòng căm thù giặc Pháp và nói lên tình thương xót nhân dân trước hoạ xâm lăng. Bài thơ là một chứng tích về tội ác giặc Pháp trong những ngày đầu chúng xâm lược nước ta. Phân tích. Hai câu đề: “ Vừa nghe tiếng súng Tây”, “Phút sa tay” ” thời gian, sự việc diễn ra bất ngờ, nhanh chóng và là nỗi kinh hoàng của nhà thơ, nhân dân. “ Một bàn cờ thế”” ẩn dụ, nói về cục diện chiến trường, tình thế chiến tranh hồi ấy ² Cục diện bi thảm của đất nước ta hồi bấy giờ. Hai câu thực “ Bỏ nhà”, “lơ xơ chạy”, “mất ổ”, “dáo dát bay”” sự tan nát, hoãng sợ, hãi hùng “ Lũ trẻ”, “đàn chim”” hai hình ảnh điển hình cho nỗi đau thương của nhân dân Nghệ thuật đảo ngữ nhấn mạnh: bỏ nhà, mất ổ ” tạo nỗi ám ảnh bi thương về cảnh chạy giặc của dân lành. ² Cảnh chạy giặc trong nỗi kinh hoàng của nhân dân. Hai câu luận Với nghệ thuật đối, nhà thơ đã làm hiện lên cảnh tang thương, điêu tàn nơi Bến Nghé, Đồng Nai.Tài sản của nhân dân bị chúng cướp phá sạch “ tan bọt nước”. Nhà cửa, phố phường, làng xóm của đồng bào bị chúng đốt phá tan hoang. Lửa khói ngút trời, bao phủ một vòng rộng lớn “nhuốm màu mây” Hai câu kết Là một câu hỏi gay gắt và lời phê phán nghiêm khắc những trang dẹp loạn của triều đình, đồng thời là một tiếng khóc nghẹn ngào đầy nước mắt của con người mù loà hết lòng yêu nước thương dân. Bài ca phong cảnh Hương Sơn Xuất xứ: Là một trong ba bài thơ viết về Hương Sơn, sáng tác khi ông đứng coi trùng tu, tôn tạo Hương Sơn. Thể loại: Hát nói Bố cục: 3 đoạn 4 câu đầu: Giới thiệu Hương Sơn 10 câu giữa: Tả cảnh Hương Sơn 4 câu trên: không khí thần tiên, cái thần của Hương Sơn 6 câu dưới: vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn 3.5câu cuối:Suy niệm của tác giả trước cảnh đẹp Hương Sơn. IV. Phân tích Giới thiệu Hương Sơn Cảnh thần tiên Nt: điệp từ + câu hỏi tu từ, Hương Sơn được giới thiệu từ nhiều gốc độ, rất hấp dẫn, thú vị, rất đẹp. ” Niềm ao ước, khát khao của tác giả, niềm thích thú, vui mừng khi đặt chân đến Hương Sơn. Cảnh đẹp Hương Sơn Không khí thần tiên, cái thần của Hương Sơn Nt: miêu tả + nhân hoá ” cảnh tĩnh lặng, nghiêm trang, cảnh vật, không gian, con người say sưa ngây ngất trong khí đạo mùi thiền. Cảnh đẹp khiến con người thánh thiện, thanh cao. Vẻ đẹp phong cảnh Nt: liệt kê khắc hoạ vẻ đẹp hùng vĩ của một quần thể: suối, chùa, hang động đậm màu sắc đường nét ” tạo ấn tượng trập trùng, cao, thấp, nhiều tầng của quần thể. ² Vẻ đẹp tuyệt vời, siêu thoát, gợi khao khát cho những ai chưa được chiêm ngưỡng. Suy niệm của tác giả Với câu hỏi tu từ, khẳng định và trả lời ẩn, đó là lòng yêu nước kín đáo, mặc dù câu chữ còn mang nặng màu sắc tôn giáo. Chủ đề Với những từ ngữ chọn lọc, tinh tế, nghệ thuật tả cảnh điêu luyện, tác giả làm nổi rõ cảnh thần tiên của Hương Sơn, vẻ đẹp gợi khao khát cho mỗi con người muốn đến Hương Sơn. Qua đó gửi gắm tâm sự yêu nước kín đáo của mình. 4. Củng cố – Cảnh chạy giặc và tâm trạng NĐC trong bài “ Chạy giăc” – Cảnh Hương Sơn và tâm sự của Chu Mạnh Trinh. 5. Dặn dò – Học bài, soạn bài “ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” Rút kinh nghiệm:

Giáo Án Ngữ Văn 11Cb Tiết 19: Bài Đọc Thêm Chạy Giặc Nguyễn Đình Chiểu

Nguyễn Đình Chiểu

– Hướng dẫn HS nắm được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

– Qua bài Chạy giặc : thấy được tình cảm của tác giả dành cho nhân dân Nam kì lục tỉnh qua ngôn ngữ thơ giản dị, mang sắc thái Nam bộ

-GV : sgk- sgv , Bình giảng bài thơ

-HS : Đọc bài & soạn bài .

Tuần: 5 Tiết : 19 Nguyeãn Ñình Chieåu I - MỤC TIÊU: - Hướng dẫn HS nắm được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm - Qua bài Chạy giặc : thấy được tình cảm của tác giả dành cho nhân dân Nam kì lục tỉnh qua ngôn ngữ thơ giản dị, mang sắc thái Nam bộ II- CHUẨN BỊ -GV : sgk- sgv , Bình giảng bài thơ -HS : Đọc bài & soạn bài . III - TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: Ổn định lớp: Kiểm tra: Hãy cho biết trong đoạn trích "Lẽ ghét thương" ông Qúan ghét ai? Vì ai mà ghét ? Bài mới: Nói đến thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu chúng ta không thể bỏ qua bài "Chạy giặc". Bài thơ viết về tình cảnh lịch sử của Nam bộ thời kì 1859 Hoạt động của GV Hoạt động của HS Yêu cầu cần đạt HĐ1: Tìm hiểu về bài thơ *GV: Cho học sinh đọc tiểu dẫn rút ý chính. HĐ2: Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết *GV: Gọi học sinh đọc bài thơ *GV hỏi hs câu hỏi 1 sgk * Định hướng - Tác giả miêu tả rất chân thực và sinh động. Câu mở đầu là lời trần thuật, tả thực về khung cảnh của đất nước khi giặc Pháp tấn công vào nước ta. Chợ" trong quan niệm của người Việt là không gian văn hoá mang ý nghĩa cộng đồng nhưng không gian ấy bây giờ bị phá vỡ. Tiếng súng mở màn cho cuộc xâm lăng đột ngột bất ngờ của thực dân Pháp. - Từ nỗi đau mất nước tác giả khắc họa nỗi đau của nhân dân, nỗi đau của những sinh linh ,bé nhỏ "Lơ xơ" gợi lên dáng vẻ hốt hoảng, bơ vơ của những đứa trẻ, những thân phận biểu thị cho nỗi đau trong thời chiến. Ngay cả đến những cánh chim bây giờ cũng không tìm được chốn dung thân, - Bến Nghé, Đồng Nai: vốn là những miền đất thanh bình, bây giờ chỉ còn là hoang tàn đổ nát. * GV hỏi hs câu hỏi 2, 3 sgk Tâm trạng bao trùm bài thơ là nỗi đau Nỗi đau ấy thấm sâu và đậm nét nhất là ở hai câu kết. *GV gọi hs nhận xét tổng kết bài học -HS trả lời: Bài thơ "Chạy giặc" chưa rõ thời điểm sáng tác. Là một trong những tác phẩm đầu tiên của VH yêu nước chống Pháp nửa cuối thế kỷ 19. - HS đọc bài thơ +Bài thơ mở đầu là cảnh tan chợ- nghe tiếng súng tây đất nước ta đã rơi vào thế nguy nan thực đân P đã chiếm Gia Định +"Một bàn cờ thế phút sa tay" Cờ thế là cơ quyết định thắng thua trong một nước đi sai lầm trong nước cờ của triều đình nhà Nguyễn đã dẫn nước ta vào thế nguy nan - Một số hình ảnh thể hiện tình hình hiện tại ở Nam bộ + Bỏ nhà - mất ổ + Lơ xơ chạy - dáo dác bay + Lũ trẻ - đàn chim Hai câu luận cũng tạo nên bởi những hình ảnh sóng đôi, những miền đất, những địa danh được nhắc đến trong hai câu thơ càng làm cho nỗi đau của tác giả mà cũng là nhân dân được đậm nét hơn. - HS tìm ý trả lời +Trang dẹp loạn: là cách nói trang trọng thường để chỉ những đấng anh hùng. + Câu thơ cuối còn là tiếng kêu cứu : Cứu nước , cứu đời. -HS phát biểu nhận xét Bài thơ là nỗi đau nước, đau dân, đau lòng. Trong nỗi đau ấy còn có cả nỗi đau của một tấm lòng trung quân đã cảm thấy sự đỗ vỡ niềm tin, sự hy vọng vào triều đình phong kiến. I. TIỂU DẪN Bài thơ được sáng tác sau khi thành Gia Định bị thực dân Pháp tấn công. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. Tình cảnh đất nước và nhân dân khi giặc Pháp đến xâm lựơc - Âm thanh " tiếng súng tây"báo hiệu sự tấn công của thực dân Pháp - Hình ảnh tả thực: + Trẻ nhỏ " lơ xơ chạy" Từ láy gợi tả sự thất thần , sợ hãi ,không định hướng . + Bầy chim "dáo dát bay" sự hốt hỏang ,ngơ ngác, mất phương hướng. + Bến Nghé..tan bọt nước + Đồng Nainhuốm màu mây nghệ thuật đối hư hao ,tổn thất lớn về tài sản 2. Tâm trạng, tình cảm ,thái độ của tác giả. -Câu hỏi tu từ "Hỏivắng" xưng hô trang trọng tìm kiếm trông mong anh hùng hào kiệt giúp dân ,giúp nước . - Câu thơ cuối "Nỡnày?" tình cảm đau đớn, xót xa trước cảnh nhân đói khổ , lầm than. 3. Tổng kết Bằng bút pháp tả thực đặc sắc tác giả đã khắc họa tình cảnh thật thảm thương của đất nước .Qua đó tác giả thể hiện niềm hi vọng sẽ có anh hùng ra sức giúp dân,giúp nước . 4. Củng cố - Hình ảnh đất nước và nhân dân khi bị thực dân Pháp xâm lượcđược NĐC cảm nhận ntn? - Tâm trạng và tình cảm của tác giả dược thể hiện ntn? 5. Dặn dò: - Đọc kĩ chú thích, học bài thơ.

Chạy Giặc Của Nguyễn Đình Chiểu

Chưa rõ thời điểm ra đời, nhưng có lẽ bài thơ được Nguyễn Đình Chiểu viết ngay sau khi thành Gia Định bị thực dân Pháp tấn công (17/2/1859). Tác phẩm là một trong những tác phẩm đầu tiên của văn học yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX

Thất ngôn bát cú Đường luật

Sáu câu đầu: Cảnh đất nước và nhân dân khi giặc pháp xâm lược

Hai câu cuối: Tâm trạng của tác giả

Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây, Một bàn cờ thế phút sa tay. Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy, Mất ổ bầy chim dáo dát bay. Bến Nghé cửa tiền tan bọt nước, Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây.

Nỗi đau mất nước

Cảnh tan chợ: Ngay thời điểm họp chợ thì có tiếng súng nổ ra, cảnh tượng huyên náo, tan tác, hoảng loạn bắt đầu (“Tan chợ vừa nghe tiếng súng tây”)

Tình thế đất nước: Ván cờ hiểm nghèo → sai lầm trong nước đi, người cầm quân phút sa tay, lỡ bước không thể cứu vãn được.

Nỗi đau nhân dân:

Từ láy “lơ xơ“, “dáo dác” + nghệ thuật đảo ngữ.

Từ ngữ mang tính biểu tượng “bầy chim”, “lũ trẻ”

→ Cảnh tan tác, chia lìa, đổ vỡ thê thảm của người dân chạy loạn. Đây là những thân phận tượng trưng cho nỗi đau chung của đất nước, của nhân dân khi giặc đến.

→ Nhà cửa làng xóm bị hủy hoại một cách nhanh chóng, tất cả đều tan hoang, đổ nát

⇒ Tất cả dường như chìm trong ngọn lửa hung tàn của giặc, sự tàn phá, hủy diệt lấp kín cả không gian. Với các biện pháp nghệ thuật: đảo ngữ, hoán dụ tác giả đã khắc họa thành công bức tranh đất nước trước thời loạn lạc.

Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng, Nỡ để dân đen mắc nạn này?

Ở sáu câu thơ đầu: Đau đớn, xót xa trước tình cảnh của nhân dân, đất nước và lòng căm hận quân xâm lược

Hai câu thơ cuối: bộc lỗ nỗi niềm trăn trở của tác giả:

Câu hỏi tu từ vang lên đầy tha thiết, không chỉ là kêu gọi mà còn là hàm ý bao thắc mắc trước sự vắng mặt của kẻ có trách nhiệm với quê hương, đất nước.

Câu thơ còn bộc lộ sự thất vọng sâu sắc về triều đình cũng như biểu hiện được lòng thương dân sâu sắc của Đồ chiểu.

⇒ Tiếng kêu quặn thắt của một tấm lòng trung quân đã cảm thấy đổ vỡ niềm tin đối với triều đình phong kiến nhà Nguyễn.

Tổng kết

Nội dung

Bài thơ gợi lại một thời đại đau thương của dân tộc, gợi lòng căm thù với kẻ thù xâm lược

Nghệ thuật

Là sự kết hợp với khái quát, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh có giàu sức gợi tả, gợi cảm.

Sử dụng các biện pháp tu từ: Đối lập, câu hỏi tu từ…. tô đậm cảm xúc.

Soạn Bài Đọc Thêm Chạy Giặc Ngữ Văn 11 Đầy Đủ

– Cảnh đất nước và nhân dân khi thực dân Pháp đến xâm lược được tác giả miêu tả như sau:

+ Mở đầu nhà thơ dùng cảnh chợ tan để thông báo một hiện thực tan nát. Lúc tan chợ là khung cảnh tập trung người đông đúc, thanh bình, người người đi mua bán, sự xâm lược của thực dân Pháp đã phá vỡ cuộc sống bình yên đó.

+ Cảnh loạn lạc diễn ra rất nhanh “phút sa tay”, mọi sự chuẩn bị không thể nào ngăn cản bước tiến của kẻ thù. Tiếng súng là sự mở đầu cho cuộc xâm lược của thực dân Pháp.

+ ” Một bàn cờ thế phút sa tay”: Nói lên tình cảnh của đất nước ta hiện giờ rất khó khăn, nguy hiểm, chỉ cần đi sai một bước hậu quả khôn lường.

+ Nhân dân ta hoảng loạn, tan tác, nơi ở xác xơ tan hoang: “Lũ trẻ lơ xơ chạy”, “bầy chim dáo dác bay”.

+ Đối tượng của cuộc chạy giặc được đặc tả là “lũ trẻ”, lối chạy là ngơ ngác, thất thần, không người dẫn dắt “lơ xơ chạy”. Cách miêu tả này cho thấy sự hoảng loạn cùng tận của con người, lũ trẻ bị lạc mất bố mẹ, bố mẹ không tìm thấy con hoặc đã bị giết vì kẻ thù.

+ Hình ảnh “bầy chim dáo dác bay” vừa diễn tả đàn chim, những sinh vật hiền lành sống trong tự nhiên cũng bị tác động bởi bom đạn chiến tranh, bởi sự tàn phá mái ấm do thực dân Pháp gây ra, vừa là hình ảnh ẩn dụ cho “lũ trẻ”. như đàn chim kia, bọn trẻ không còn nơi nương náu.

+ Không gian chạy giặc tiếp tục được mở rộng. Ban đầu cái nhìn của tác giả tập trung cận cảnh (trên mặt đất với hình ảnh những đứa bé bơ vơ đang chạy giặc), mở rộng lên trời (đàn chim bay dáo dác), rồi tiếp tục mở rộng ra thêm nữa (với Bến Nghé, Đồng Nai).

+ Cách đảo trạng từ (lơ xơ, dáo dác) lên trước động từ càng khắc họa thêm động thái hoang mang, bơ vơ của những sinh linh bé bỏng.

+ Cuộc tàn phá diễn ra trên diện rộng, đâu đâu cũng thấy tội ác của kẻ thù: của tiền tan bọt nước, tranh ngói nhuốm màu mây.

– Nét đặc sắc trong ngòi bút tả thực của tác giả:

+ Với ngôn ngữ hiện thực, trong trẻo, hai câu tả thực (câu 3, 4) của bài thơ là một bức tranh cụ thể sinh động thể hiện lại tình cảnh tan tác bi thương của nhân dân khi ấy. Sự xuất hiện của giặc thù quá đột ngột, sự chống chọi của quân ta lại thất bại quá nhanh chóng khiến cảnh dắt dìu gồng gánh nhau chạy loạn càng thật đau lòng. Đang sống hạnh phúc êm ấm bên những người thân, bất chợt giặc thù từ đâu ập đến bắt giết, mọi gia đình đều chưa chuẩn bị gì, chỉ biết hốt hoảng dắt nhau trốn chạy. Nhà thơ đặc tả cảnh tượng ấy bằng hai chữ hình ảnh lũ trẻ lơ xơ chạy và bầy chim dáo dác bay. Lối đảo ngữ lơ xơ, dáo dác lên trước trong trường hợp này làm nổi bật lên trước mắt người đọc dáng vẻ xơ xác, tan tác của lũ trẻ và bầy chim nhưng cũng khắc họa được tâm trạng hoang mang và ngơ ngác của chúng.

+ Ban đầu cái nhìn của tác giả tập trung cận cảnh (trên mặt đất với hình ảnh những đứa bé bơ vơ đang chạy giặc), mở rộng lên trời (đàn chim bay dáo dác), rồi tiếp tục mở rộng ra thêm nữa (với Bến Nghé, Đồng Nai). Hai câu tiếp theo, không gian chạy giặc đã được mở rộng, ông tiếp tục vẽ lên một bức tranh toàn cảnh quê hương bị giặc thù đang tâm tàn phá trong một không gian thật là xa rộng:

“Bến Nghé của tiền tan bọt nước Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây”.

– Từ cảnh thực, bài thơ được khép lại bằng sự xót xa:

“Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng Nỡ để dân đen mắc nạn này? “.

+ Tâm trạng bao trùm bài thơ là nỗi đau. Nỗi đau ấy thấm sâu vào tận câu chữ nhưng đọng lại đậm nét nhất là hai câu kết. Đó là câu hỏi nhưng là câu hỏi tu từ. Câu hỏi nhưng cũng là mỉa mai, trách cứ. “Trang dẹp loạn” là cách nói trang trọng, thường để chỉ những đấng anh hùng, nhưng “trang dẹp loạn” đi liền sau câu hỏi “rày đâu vắng?” càng tăng thêm tính mỉa mai. Hai câu cuối còn là một tiếng kêu cứu. Vì vậy, bài thơ là nỗi đau, đau nước, đau dân, đau lòng. Trong nỗi đau ấy còn có cả nỗi đau của một tấm lòng trung quân đã cảm thấy sự đổ vỡ niềm tin vào triều đình phong kiến.

+ Từng câu, từng chữ trong mỗi câu thơ là một tiếng kêu đau đớn, xót xa xuất phát từ trái tim nồng nàn yêu quê hương, đất nước, đỏ rực ngọn lửa căm thù trước tội ác trời không dung đất không tha của giặc. Nhà thơ không những đau xót vì cảnh quốc phá gia vong, nhân dân tan tác, đau thương, lơ xơ, dáo dác mà ông còn thất vọng và bất bình biết mấy trước tình cảnh quê hương ngập tràn bóng giặc mà quân của triều đình thì bặt tăm khuất dạng bỏ mặc nhân dân phải chịu thống khổ điêu linh.

– Hai câu thơ cuối bài đã bộc lộ nỗi niềm trăn trở của tác giả. Câu hỏi tu từ vang lên đầy tha thiết, không chỉ là kêu gọi mà còn là hàm ý bao thắc mắc trước sự vắng mặt của kẻ có trách nhiệm với quê hương, đất nước. Câu thơ còn bộc lộ sự thất vọng sâu sắc về triều đình cũng như biểu hiện được lòng thương dân sâu sắc của Đồ Chiểu.

– Nguyễn Đình Chiểu đặt ra câu hỏi, không phải hỏi chung chung mà là hỏi rất cụ thể: “Trang” chỉ người đáng kính trọng. “Trang dẹp loạn” là người có chức trách trước tình cảnh của nước, của dân. Nhà thơ đề cao họ trong mấy từ này. Song câu kết “nỡ để dân đen mắc nạn này” lại hạ thấp họ. Sự thờ ơ, vô trách nhiệm của triều đình nhà Nguyễn, của vua, quan chức sắc, của tư tưởng bạc nhược, của hành động hèn nhát có thấy gì không? Câu hỏi như một cái tát không kìm nén của một người yêu nước vào mặt những con người ấy. Tiếng kêu quặn thắt của một tấm lòng trung quân đã cảm thấy đổ vỡ niềm tin đối với triều đình phong kiến nhà Nguyễn. Đồng thời nhà thơ cũng không giấu nỗi xót xa. Tất cả những điều đó đều nói lên lòng yêu nước, thương dân của Nguyễn Đình Chiểu.

Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 11 Tiết 24 Đọc Thêm: Chạy Giặc, Hương Sơn Phong Cảnh Ca (Nguyễn Đình Chiểu), (Chu Mạnh Trinh) trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!