Xu Hướng 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 11 Cb Tiết 56: Làm Văn Bản Tin # Top 11 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 11 Cb Tiết 56: Làm Văn Bản Tin # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn 11 Cb Tiết 56: Làm Văn Bản Tin được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Tiết 56, Làm văn Lớp 11D2 bản tin A. Phần chuẩn bị I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức, kĩ năng: – Nắm được những tri thứcc cơ bản về bản tin (khái niệm, mục đích, yêu cầu của bản tin, các dạng bản tin, tầm quan trọng của bản tin trong đời sống. – Rèn kĩ năng: Biết cách viết bản tin về những sự kiện xảy ra trong học tập và cuộc sống. 2. GDTTTC: có ý thức quan tâm theo dõi tin tức qua các bản tin và thông báo tin tức dưới hình thức các bản tin (bằng lời nói hoặc chữ viết). II. Cáhc thức tiến hành III. Phương tiện thực hiện 1. Giáo viên: + Đọc SGK + SGV + TLTK + Thiết kế bài dạy 2. Học sinh: chuẩn bị theo hệ thống câu hỏi sánh giáo khoa và GV. B. Tiến trình bài dạy * ổn định tổ chức (1’) D2: I. Kiểm tra bài cũ: (4’) 1. Câu hỏi: ? Cốt truyện là gì? Tìm hiểu văn bản truyện phải lần lượt thực hiện những bước nào? 2. Đáp án: – Cốt truyện là một chuỗi cáctình tiết, sự kiện, biến cố được tổ chức, sắp xếp một cách thich hợp, lô gíc, nhằm phục vụ cho ý đồ tư tưởng nghệ thuật của tác giả. (4 điểm) – Tìm hiểu truyện cần thực hiện các bước sau (6 điểm): + Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác. + Phân tích cốt truyện. + Phân tích nhân vật. + Xác định giá trị tư tưởng, nghệ thuật của truyện. B. bài mới * Lời vào bài (1’) B áo chí có nhiều loại, nhưng người đọc tìm đến báo chí là tìm đến những tin tức nóng hổi mang tính thời sự chính vì thế, một trong những thể loại của báo chí được người đọc quan tâm nhất là bản tin. Vậy(Tr.160) HĐ của GV và HS Yêu cầu cần đạt ? Em hãy tên những bản tin hằng ngày vẫn nghe qua phát thanh. đài truyền hình, hay đọc trên báo chí? (HS đọc SGK) ? Thế nào là bản tin? ? Bản tin có mấy loại? ? Hãy nêu đặc điểm từng loại? (Học sinh đọc các bản tin SGK và trả lời câu hỏi) ? Bản tin thông báo tin gì ? Tin này có ý nghĩa như thế nào? ? Vì sao tin trên lại có tính thời sự? ? Có cần đưa thêm những chi tiết..không? ? Hãy giả thích vì sao? ? Việc đưa tin cụ thể, chính xác.t/d gì? Vì sao? ? Yêu cầu của 1 bản tin là gì? (HS đọc SGK) ? Muốn viết bản tin việc đầu tiên là gì? Hãy nói rõ? ? Từ ví dụ trên, em hãy cho biết tiêu chuẩn để lựa chọn? Học sinh đọc 2 bản tin SGK ? Cách đặt tiêu đề của bản tin? ? Cách mở đầu bản tin phải đảm bảo những yêu cầu gì? (Phân tích ví dụ SGK) ? Phần mở đầu có tác dụng gì? Phải đảm bảo yêu cầu nào? ? Em có nhận xét gì về cách triển khai bản tin trên? ? Phần triển khai có nhiệm vụ gì? ? Qua bài cần nắm vững nội dung gì? ? Lựa chọn sự kiện viết bản tin? ? Viết một bản tin trong bài học thành một tin vắn? I. Mục đích, yêu cầu cơ bản của bản tin (13’) – Những bản tin hằng ngày vẫn nghe qua phát thanh. đài truyền hình, hay đọc trên báo chí như: thời sự, tài chính, an toàn giao thông, an ninh trật tự, văn hoá, thể thao… – Bản tin là một thể loại báo chí nhằm đưa tin kịp thời chính xác những sự kiện, thời sự có ý nghĩa trong đời sống xã hội. – Bản tin có nhiều loại: tin vắn, tin thường, tin tổng hợp, tin tường thuật: + Tin vắn là loại tin không có nhan đề, dung lượng nhỏ. Các tin khác đều có nhan đề nhưng ND và cách viết khác nhau + Tin thường thông báo ngắn gọn nhưng đầy đủ về một sự kiện. Đây là loại tin chiếm tỉ lệ cao nhất trên lĩnh vực báo chí. + Tin tường thuật là loại tin phản ánh chi tiết từ đầu đến cuối một sự kiện. * Bản tin: Đội tuyển Ô – LIM – PICH. 1. Bản tin thông báo kết quả của đội tuyển Ôlimpic toán Việt Nam. – Tin này rất có ý nghĩa với ngành giáo dục. Nó mang đến tin vui cho cả nước đặc biệt là ngành giáo dục. Nó khích lệ tinh thần dạy và học của thầy trò. Đối với học sinh, đây còn là niềm tự hào riêng. 2. Bản tin có tính thời sự vì nó đưa tin kịp thời chính xác sự kiện có ý nghĩa trong đời sống của nhân dân ta. 3. Không cần đưa những chi tiết: + Đoàn đi về bằng phương tiện gì? + Độ tuổi của các thí sinh? + Các thí sinh đem về được những quà lưu niệm gì? – Bởi lẽ sẽ làm bản tin này. Người đọc, người nghe sẽ không tập chung vào đón nhận mục đích chính là thông báo kết quả của đội tuyển Ô-lim-pic Việt Nam, xếp thứ tư toàn đoàn. 4. Việc đưa tin về thời gian, địa điểm của cuộc thi và kết quả đạt được của đội tuyển Ô-lim-pic toán Việt Nam có tác dụng làm cho tin cụ thể, độ chính xác cao gây được niềm tin và tự hào của người đọc, người nghe. 5. Yêu cầu của bản tin đó là: + Bản tin phải có tính thời sự (kịp thời, nhanh, nhậy) + Bản tin phải có ý nghĩa xã hội, thúc đẩy cuộc sống, có tác dụng đối với mọi người mọi ngành. + Bản tin phải chân thực, cụ thể và chính xác mới tạo được niềm tin, mới có giá trị thuyết phục. II. Cách viết bản tin (13’) 1 . Khai thác và lựa chọn tin (5’) – Việc đầu tiên là khai thác và lựa chọn tin. + Không phải sự kiện nào cũng cho vào bản tin. Muốn trở thành tin có tính thời sự thì sự kiện đó phải tiêu biểu kích thích suy nghĩ và sự quan tâm của mọi người. – Tiêu chuẩn lựa chon tin: Việc gì đã xảy ra? (Thi toán quốc tế) Việc xảy ra ở đâu? (thủ đô A-ten (Hy lạp)) Việc xảy ra khi nào?(từ ngày14 đến ngày16 tháng 7) Ai làm việc đó? (Học sinh Việt Nam) Việc xảy ra như thế nào?(đội tuyển Ô-lim-pic Việt Nam được đứng thứ tư toàn đoàn.) . Kết quả ra sao? (Tốt,) 2. Viết bản tin: (8’) a. Tiêu đề của 2 bản tin có quan hệ với nội dung. Tiêu đề đã thể hiện ý cơ bản của nội dung: – Bán kết cúp bóng đá quốc gia Nam Mĩ: Bra-xin và U-ru-goay. + U-ru-goay dẫn trước 1 – 0 ở phút 25 + Bra-xin san bằng tỉ số ở đầu hiệp 2 + Trận đấu cân bằng không đội nào ghi thêm bàn thắng + Phải phân định thắng thua bằng đá luân lưu 11m + Bra-xin đã thắng với tỉ số 5-3 ở sút luân lưu + Bra-xin gặp Ac-hen-ti-na trong trận chung kết – Các bản tin với tiêu đề là: + Ai giết tổng thống Ken-nơ-đi? + Cầu thủ đắt giá nhất Bra-xin + Hành là chính Tên bản tin gây được sự chú ý của mọi người và để khai triển nội dung chính b. Cách mở đầu của mỗi bản tin + Bản tin thứ nhất mở đầu: “Đến ngày 17 tháng 7….. đạt hiệu quả” + Bản tin thứ hai mở đầu: “Cú đánh đầu….. dẫn trước 1- 0…. Công nhanh” – Các phần mở đầu trên thông báo nội dung: + Bản tin thứ nhất: Tổng công ti Hàng không Việt Nam bám sát thị trường bay để điều chỉnh kế hoạch khai thác hiệu quả + Bản tin thứ hai: Thông báo trận bán kết giữa Bra-xin và U-ru-goay rất căng thẳng. c. Cách triển khai hợp lí * Bản tin thứ nhất: – Tổng công ti Hàng không bám sát thị trường bay để khai thác – Tổng doanh thu đạt 7690 tỉ đồng – Toàn ngành đã thực hiện hơn 22 nghìn chuyến bay an toàn. Vận chuyển (2.332.000) hai triệu ba trăm ba mươi hai nghìn lượt hành khách tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái – Giảm các chuyến bay trong nước – Liên doanh với Air France – Khai thác đường bay mới * Bản tin thứ hai (đã trình bày ở trên) – Hai bản tin có cách triển khai khác nhau. Bản tin thứ nhất đưa kết quả doanh thu trước, từ đó rút ra kết luận 22 nghìn chuyến bay an toàn. Ngược lại: Bản tin thứ hai theo thứ tự thời gian của trận đấu giữa Bra-xin và Uru goay. III. Ghi nhớ (2’) Tham khảo phần ghi nhớ (SGK, tr. 163). IV. Luyện tập (9’) 1. Bài tập 1 (2’) Trừ (c còn lại đều có thể viết được bản tin 2. Bài 2 (3’) – Phóng sự điều tra giống bản tin ở người thật, việc thật xảy ra ở thời gian và địa điểm (tính chính xác) 3. Bài 3 (4’) Chuyển tin thường sang tin vắn 22 nghìn chuyến bay an toàn. Tổng công ti Hàng không Việt Nam khai thác thị trường bay thật hiệu quả. Doanh thu đạt 7690 tỉ đồng, toàn ngành thực hiện 22 nghìn chuyến bay an toàn. Ngành còn áp dụng phụ thu nhiên liệu với đường bay quốc tế, giảm giá đặc biệt với các tuyến bay trong nước. C. Hướng dẫn học và chuẩn bị bài mới (2’) 1. Bài cũ: – Học nắm vững nội dung bài học.

Giáo Án Ngữ Văn 11 Bài: Bản Tin

Đại diện nhóm trình bày

GV chuẩn xác kiến thức.

– Nhóm 1: Trả lời câu hỏi 1+2 SGK.

– Nhóm 2: Trả lời câu hỏi 3+4SGK.

– Nhóm 3: Bản tin là gì? có bao nhiêu loại? Đó là những loại nào?

– Nhóm 4: Mục đích và yêu cầu cơ bản của bản tin là gì?

HS đọc mục II. Trao đổi cặp.

GV chuẩn xác kiến thức.

– Cần khai thác và lựa chọn tin như thế nào?

– Tiêu đề bản tin có quan hệ như thế nào với nội dung?

– Em có nhận xét gì về phần mở đầu của 3 bản tin trong SGK?

– Phần triển khai chi tiết có quan hệ với phần mở đầu như thế nào?

HS đọc ghi nhớ SGK.

GV hướng dẫn HS luyện tập BT SGK theo nhóm. Các nhóm chọn đề tài và viết bản tin ngắn.

GV gọi HS chữa bài tập. Cho điểm.

I. Mục đích yêu cầu cơ bản của bản tin. 1. Tìm hiểu ngữ liệu:

– Câu1: Bản tin thông báo kết quả kì thi Ôlimpích ngày 16/7

– Câu 2:

Mang tin vui đến cho cả nước đặc bệt là ngành giáo dục

Khích lệ tinh thần dạy và học của thầy và trò.

đối với học sinh là niềm tự hào riêng.

Bản tin có tính thời sự vì sự việc mới xảy ra (16/7), sau 3 ngày (19/7) đã được đưa tin.

– Câu 3: Không cần bổ sung thêm thông tin nào.

– Câu 4: Đưa tin cụ thể chính xác thời gian, địa điểm, kết quả cuộc thi, có tác dụng đảm bảo tính chính xác, làm cho người đọc tin vào những tin tức được thông báo.

2. Khái niệm:

Bản tin là một thể loại của văn bản báo chí nhằm thông tin một cách chân thực, kịp thời những sự kiện thời sự có ý nghĩ trong cuộc sông.

* Phân loại.

– Tin vắn: Không có nhan đề, dung lượng ngắn

– Tin tường thuật: Phản ánh từ đầu đến cuối sự kiện một cách chi tiết, cụ thể.

– Tin tổng hợp: Thông tin tổng hợp nhiều sự kiện xung quanh một hiện tượng nào đó

3. Mục đích, yêu cầu:

+ Nhằm thông tin một cách chân thực, kịp thời những sự kiện thời sự có ý nghĩa trong đời sống.

+ Đảm bảo tính thời sự.

+ Tin phải có ý nghĩa xã hội.

+ Nội dung tin phải chân thực, chính xác.

II. Các viết bản tin. 1. Khai thác và lựa chọn tin.

– Trước khi viết cần khai thác, lựa chọn sự kiện có ý nghĩa cụ thể, chính xác.

2. Viết bản tin.

a/ Đặt tiêu đề.

– Đảm bảo tính khái quát nội dung của bản tin.

– Có thể chọn cách diễn đạt đặc biệt gây hứng thú, sự tò mò cho người đọc.(Dạng câu hỏi, cách chơi chữ, có thể là một câu, một từ…)

b/ Cách mở đầu bản tin.

– Thông báo khái quát về sự kiện và kết quả.

c/ Cách triển khai chi tiết bản tin.

– Cụ thể, chi tiết các sự kiện, giải thích nguyên nhân, kết quả tường thuật chi tiết các sự kiện.

III. Ghi nhớ. SGK

IV. Luyện tập .

– Bài tập SGK: Luyện viết bản tin.

Giáo Án Ngữ Văn 11Cb Tiết 19: Bài Đọc Thêm Chạy Giặc Nguyễn Đình Chiểu

Nguyễn Đình Chiểu

– Hướng dẫn HS nắm được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

– Qua bài Chạy giặc : thấy được tình cảm của tác giả dành cho nhân dân Nam kì lục tỉnh qua ngôn ngữ thơ giản dị, mang sắc thái Nam bộ

-GV : sgk- sgv , Bình giảng bài thơ

-HS : Đọc bài & soạn bài .

Tuần: 5 Tiết : 19 Nguyeãn Ñình Chieåu I - MỤC TIÊU: - Hướng dẫn HS nắm được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm - Qua bài Chạy giặc : thấy được tình cảm của tác giả dành cho nhân dân Nam kì lục tỉnh qua ngôn ngữ thơ giản dị, mang sắc thái Nam bộ II- CHUẨN BỊ -GV : sgk- sgv , Bình giảng bài thơ -HS : Đọc bài & soạn bài . III - TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: Ổn định lớp: Kiểm tra: Hãy cho biết trong đoạn trích "Lẽ ghét thương" ông Qúan ghét ai? Vì ai mà ghét ? Bài mới: Nói đến thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu chúng ta không thể bỏ qua bài "Chạy giặc". Bài thơ viết về tình cảnh lịch sử của Nam bộ thời kì 1859 Hoạt động của GV Hoạt động của HS Yêu cầu cần đạt HĐ1: Tìm hiểu về bài thơ *GV: Cho học sinh đọc tiểu dẫn rút ý chính. HĐ2: Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết *GV: Gọi học sinh đọc bài thơ *GV hỏi hs câu hỏi 1 sgk * Định hướng - Tác giả miêu tả rất chân thực và sinh động. Câu mở đầu là lời trần thuật, tả thực về khung cảnh của đất nước khi giặc Pháp tấn công vào nước ta. Chợ" trong quan niệm của người Việt là không gian văn hoá mang ý nghĩa cộng đồng nhưng không gian ấy bây giờ bị phá vỡ. Tiếng súng mở màn cho cuộc xâm lăng đột ngột bất ngờ của thực dân Pháp. - Từ nỗi đau mất nước tác giả khắc họa nỗi đau của nhân dân, nỗi đau của những sinh linh ,bé nhỏ "Lơ xơ" gợi lên dáng vẻ hốt hoảng, bơ vơ của những đứa trẻ, những thân phận biểu thị cho nỗi đau trong thời chiến. Ngay cả đến những cánh chim bây giờ cũng không tìm được chốn dung thân, - Bến Nghé, Đồng Nai: vốn là những miền đất thanh bình, bây giờ chỉ còn là hoang tàn đổ nát. * GV hỏi hs câu hỏi 2, 3 sgk Tâm trạng bao trùm bài thơ là nỗi đau Nỗi đau ấy thấm sâu và đậm nét nhất là ở hai câu kết. *GV gọi hs nhận xét tổng kết bài học -HS trả lời: Bài thơ "Chạy giặc" chưa rõ thời điểm sáng tác. Là một trong những tác phẩm đầu tiên của VH yêu nước chống Pháp nửa cuối thế kỷ 19. - HS đọc bài thơ +Bài thơ mở đầu là cảnh tan chợ- nghe tiếng súng tây đất nước ta đã rơi vào thế nguy nan thực đân P đã chiếm Gia Định +"Một bàn cờ thế phút sa tay" Cờ thế là cơ quyết định thắng thua trong một nước đi sai lầm trong nước cờ của triều đình nhà Nguyễn đã dẫn nước ta vào thế nguy nan - Một số hình ảnh thể hiện tình hình hiện tại ở Nam bộ + Bỏ nhà - mất ổ + Lơ xơ chạy - dáo dác bay + Lũ trẻ - đàn chim Hai câu luận cũng tạo nên bởi những hình ảnh sóng đôi, những miền đất, những địa danh được nhắc đến trong hai câu thơ càng làm cho nỗi đau của tác giả mà cũng là nhân dân được đậm nét hơn. - HS tìm ý trả lời +Trang dẹp loạn: là cách nói trang trọng thường để chỉ những đấng anh hùng. + Câu thơ cuối còn là tiếng kêu cứu : Cứu nước , cứu đời. -HS phát biểu nhận xét Bài thơ là nỗi đau nước, đau dân, đau lòng. Trong nỗi đau ấy còn có cả nỗi đau của một tấm lòng trung quân đã cảm thấy sự đỗ vỡ niềm tin, sự hy vọng vào triều đình phong kiến. I. TIỂU DẪN Bài thơ được sáng tác sau khi thành Gia Định bị thực dân Pháp tấn công. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. Tình cảnh đất nước và nhân dân khi giặc Pháp đến xâm lựơc - Âm thanh " tiếng súng tây"báo hiệu sự tấn công của thực dân Pháp - Hình ảnh tả thực: + Trẻ nhỏ " lơ xơ chạy" Từ láy gợi tả sự thất thần , sợ hãi ,không định hướng . + Bầy chim "dáo dát bay" sự hốt hỏang ,ngơ ngác, mất phương hướng. + Bến Nghé..tan bọt nước + Đồng Nainhuốm màu mây nghệ thuật đối hư hao ,tổn thất lớn về tài sản 2. Tâm trạng, tình cảm ,thái độ của tác giả. -Câu hỏi tu từ "Hỏivắng" xưng hô trang trọng tìm kiếm trông mong anh hùng hào kiệt giúp dân ,giúp nước . - Câu thơ cuối "Nỡnày?" tình cảm đau đớn, xót xa trước cảnh nhân đói khổ , lầm than. 3. Tổng kết Bằng bút pháp tả thực đặc sắc tác giả đã khắc họa tình cảnh thật thảm thương của đất nước .Qua đó tác giả thể hiện niềm hi vọng sẽ có anh hùng ra sức giúp dân,giúp nước . 4. Củng cố - Hình ảnh đất nước và nhân dân khi bị thực dân Pháp xâm lượcđược NĐC cảm nhận ntn? - Tâm trạng và tình cảm của tác giả dược thể hiện ntn? 5. Dặn dò: - Đọc kĩ chú thích, học bài thơ.

Giáo Án Ngữ Văn 11

– Sống vào khoảng TKXVIII, quê làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

– Sống chủ yếu ở Thăng Long, có 1 ngôi nhà tên Cổ Nguyệt Đường.

– Con vợ lẻ, tính tình phóng túng, đi nhiều nơi, kết giao nhiều bạn bè, thân thiết với nhiều danh sĩ.

– Là 1 thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời, tình duyên lại gặp nhiều bất hạnh, ngang trái.

– Sáng tác cả chữ Nôm và chữ Hán.

– Được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm (Xuân Diệu).

– Là 1 trong những nhà thơ tiêu biểu cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa của VHVN nửa cuối TK XVIII – nửa đầu TK XIX.

– Nội dung sáng tác: chủ yếu là tiếng nói cảm thương đối với người phụ nữ, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ.

a. Xuất xứ: Nằm trong chùm Tự tình (3 bài).

b. Hoàn cảnh sáng tác: Nếu bài thơ “Mời trầu” được HXH sáng tác ở giai đoạn đầu khi nữ sĩ mới bước vào con đường tình duyên thì “Tự tình” có lẽ ra đời trong giai đoạn bà đã trải qua quá nhiều sóng gió trong đời sống hôn nhân.

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Hai câu đề: Cảnh cô đơn trong đêm khuya vắng:

– Hai câu đề mở ra thời gian, không gian và hoàn cảnh mang tính bi kịch của nhân vật.

– TG: đêm khuya  thanh vắng, thời điểm thích hợp để con người đối diện với chính mình, để thương xót, để tự vấn, để nhìn ngắm lại bản thân mình.

TỰ TÌNH II --Hồ Xuân Hương- I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Sống vào khoảng TKXVIII, quê làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. - Sống chủ yếu ở Thăng Long, có 1 ngôi nhà tên Cổ Nguyệt Đường. - Con vợ lẻ, tính tình phóng túng, đi nhiều nơi, kết giao nhiều bạn bè, thân thiết với nhiều danh sĩ. - Là 1 thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời, tình duyên lại gặp nhiều bất hạnh, ngang trái. - Sáng tác cả chữ Nôm và chữ Hán. - Được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm (Xuân Diệu). - Là 1 trong những nhà thơ tiêu biểu cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa của VHVN nửa cuối TK XVIII - nửa đầu TK XIX. - Nội dung sáng tác: chủ yếu là tiếng nói cảm thương đối với người phụ nữ, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ: Nằm trong chùm Tự tình (3 bài). b. Hoàn cảnh sáng tác: Nếu bài thơ "Mời trầu" được HXH sáng tác ở giai đoạn đầu khi nữ sĩ mới bước vào con đường tình duyên thì "Tự tình" có lẽ ra đời trong giai đoạn bà đã trải qua quá nhiều sóng gió trong đời sống hôn nhân. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Hai câu đề: Cảnh cô đơn trong đêm khuya vắng: - Hai câu đề mở ra thời gian, không gian và hoàn cảnh mang tính bi kịch của nhân vật. - TG: đêm khuya ® thanh vắng, thời điểm thích hợp để con người đối diện với chính mình, để thương xót, để tự vấn, để nhìn ngắm lại bản thân mình. - KG: vắng lặng, mênh mông, chỉ có tiếng trống canh báo hiệu thời gian đã trôi qua. + văng vẳng: từ láy (mô típ quen thuộc) ® cảm nhận sự trôi đi của thời gian bằng thính giác. + trống canh dồn ® bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời của tâm trạng. ® Bút pháp lấy động tả tĩnh quen thuộc trong thơ cổ. ® Cảm nhận rất Á Đông của 1 người thiếu phụ đối điện với nước non nghìn trùng trong đêm vắng đang lắng nghe từng giọt buồn. (Liên hệ: Văng vẳng tai nghe tiếng khóc gì - "Bỡn bà lang khóc chồng" Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom - "Tự tình I") - Con người: + Trơ: đảo ngữ ® nhấn mạnh: Ÿ Trơ trọi, cô đơn ® tủi hổ, bẽ bàng (Đuốc hoa để đó, mặc nàng nằm trơ - "TK".ND) Ÿ Thách thức ® bản lĩnh (Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt - "Thăng Long thành hoài cổ".BHTQ) + cái hồng nhan ® rẻ rúng, mỉa mai ® thân phận nhỏ bé. + nước non ® KG rộng lớn, con người xuất hiện trong tư thế đối lập với KG mênh mông, cái cá thể trơ trọi trước cái vô cùng, cái rộng lớn. ® Các yếu tố nghệ thuật hô ứng nhau nhằm nhấn mạnh nỗi niềm trơ trọi, cô đơn đến tận cùng của người phụ nữ - ý thức nỗi đau thân phận. ® Nhịp 1/3/3 + đối ® Bên ngoài là bản lĩnh, bên trong là nỗi đau ® tâm trạng cô đơn, buồn tủi, bẽ bàng về duyên phận. ð Trong đêm khuya vắng, người phụ nữ cô đơn cảm thấy thương cho thân phận mình. 2. Hai câu thực: Nỗi niềm cay đáng, chán chường: - Chén rượu hương đưa ® mượn rượu giải sầu cho quên sự đời. - say lại tỉnh ® lúc tỉnh ra, người phụ nữ cô đơn, trơ trọi ấy chẳng thể vơi bớt nỗi sầu. ® Người phụ nữ cô đơn tìm men rượu che giấu nỗi buồn nhưng nỗi buồn không thể nhạt phai. ® Cái vòng lẩn quẩn, tình duyên thành trò đùa của con tạo ® càng cảm nhận nỗi đau thân phận. (Rút kiếm chém nước, nước càng chảy mạnh. Nâng chén tiêu sầu, sầu càng sầu - Lí Bạch). ® Uống rượu để giải sầu, để sẻ chia nhưng say lại tỉnh, nỗi đau khổ nhân lên vạn lần (Liên hệ: Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh, Giật mình, mình lại thương mình xót xa - chúng tôi Rượu ngon không có bạn hiền, Không mua không phải không tiền không mua - KDK.NK) - Vầng trăng: tượng trưng cho niềm vui, hạnh phúc. - bóng xế khuyết chưa tròn ® hình tượng chứa hai lần bi kịch: trăng sắp tàn vẫn chưa tròn - tình duyên chưa vẹn. ð Ngoại cảnh cũng là tâm cảnh thể hiện tâm trạng sầu muộn, xót xa khi tuổi thanh xuân đã trôi qua mà nhân duyên vẫn không trọn vẹn - nỗi đau về tuổi lỡ thời. 3. Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, muốn bức phá: - rêu, đá ® trong thơ xưa rêu, đá vốn mềm yếu, trong tư thế tĩnh nhưng ở thơ HXH rêu, đá không chịu mềm yếu, muốn rắn chắc hơn với tư thế tấn công. ® Cảnh thiên nhiên hiện lên đầy sức sống, sinh động, mạnh mẽ. Đó là hình ảnh của tâm trạng, 1 tâm trạng bị dồn nén, muốn được giải thoát khỏi sự cô đơn, chán chường, thể hiện khao khát hạnh phúc. - Xiêng ngang, Đâm toạc: ngôn ngữ dân gian bình dị mà giàu sức gợi: + Động từ mạnh mẽ kết hợp bổ ngữ độc đáo, thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh. + Đảo ngữ làm nổi bật sự phẫn uất của tâm trạng. ® Nhịp 4/3 + NT đối, nhịp thơ vút lên ® HXH mang 1 tính cách mạnh mẽ, ý thức về cái tôi cá nhân luôn hiện hữu, bà không cam chịu, tâm trạng bị dồn nén muốn phản kháng, muốn vượt khỏi số phận hẩm hiu. ® Cảnh vật hiện lên với những nét vẻ "phá cách" ® PC thơ Nôm HXH: Cảm xúc và ý thức phản kháng đã mang đến cho cảnh sắc trong thơ HXH 1 trạng thái động, khác hẳn phong vị thơ cổ. ð Cách dùng từ độc đáo thể hiện cá tính mạnh mẽ, tài năng của tác giả: cảnh vật hiện lên sinh động, đầy sức sống dù trong tình huống bi thương vẫn không cam chịu, luôn khát khao hạnh phúc. 4. Hai câu kết: Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc: - Ngán: từ dân gian ® chán ngán nỗi đời éo le, bạc bẽo. - xuân (mùa xuân, tuổi xuân) ® điệp từ ® sự tuần hoàn của tạo hóa: mùa xuân đi rồi trở lại nhưng tuổi xuân qua rồi thì không bao giờ trở lại. - lại ® từ đồng âm: lại [1] - phụ từ (thêm lần nữa), lại [2] - động từ (trở lại) ® vòng lẩn quẩn của tạo hóa: sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. ® Thời gian cứ vô tình trôi lặng lẽ, biết bao mùa xuân mang theo chút hy vọng mong manh rồi cũng đi qua, tuổi xuân của 1 đời người con gái cũng lặng lẽ phôi pha cùng năm tháng. - Mảnh tình: tình cảm ít ỏi, nhỏ bé. - san sẻ ® động từ ® chia sẻ cho người khác. - tí con con ® từ đồng nghĩa ® tình cảm được hưởng thật mong manh. ® NT tăng tiến thể hiện tâm trạng ngao ngán, chán chường, xuất phát từ sự không phù hợp giữa khát vọng tình yêu nồng thắm với hiện thực lẻ mọn, hẩm hiu; nhấn mạnh sự nhỏ bé của thân phận lẻ mọn. Đó cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa. Với hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá hẹp (Liên hệ: Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng, Chém cha cái kiếp lấy chồng chung - "Làm lẻ" - HXH) ð Lời than thở thể hiện khát khao hạnh phúc của HXH. ® Ý nghĩa nhân văn: trong buồn tủi, người phụ nữ gắng gượng vượt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch. III. Tổng kết: 1. Ý nghĩa VB: Bản lĩnh HXH được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được hạnh phúc. 2. Nội dung: Bài thơ thể hiện tâm trạng, thái độ của HXH: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và phê phán gay gắt chế độ đa thê phong kiến, đồng thời cũng thể hiện thái độ chống đối lại số phận nhưng bất lực. 3. Nghệ thuật: Tài năng độc đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình ảnh; sử dụng những từ ngữ giản dị mà đặc sắc, hình ảnh giàu sức gợi. ---HẾT---

Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 11 Cb Tiết 56: Làm Văn Bản Tin trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!