Xu Hướng 3/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 26, 27: Đọc Văn Ca Dao Than Thân, Yêu Thương, Tình Nghĩa # Top 7 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 26, 27: Đọc Văn Ca Dao Than Thân, Yêu Thương, Tình Nghĩa # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 26, 27: Đọc Văn Ca Dao Than Thân, Yêu Thương, Tình Nghĩa được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Tiết 26 – 27 Phânmôn : Đọc văn Ngày soạn : 10/10/10 CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1.Kiến thức – Hiểu được, cảm nhận được tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong XHPK qua nghệ thuật riêng đậm màu sắc dân gian của ca dao . – Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại. 2. kĩ năng – Đọc hiểu ca dao theo đặc trưng 3 . t ư tưởng, tình cảm – Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng tác của họ. II. THIẾT BỊ , ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 2. HS : SGK ,SBT, Đọc và soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Kiểm tra bài cũ: ()5 p Bài: “Tam đại con gà”, “Nhưng nó phải bằng hai mày”: Yêu cầu: 1-Chuû ñeà truyeän Tam ñaïi con gaø laø gì? 2-Keå moät truyeän cöôøi khaùc veà thaày ñoà, thaày boùi, thaày cuùng, Theo em truyeän ñoù gaây cöôøi baèng caùch naøo, nhö theá naøo ? 2.Lời vào bài: ( 2 p) Ca dao là bộ phận quan trọng và tiêu biểu nhất của thơ dân gian truyền thống, có phong cách riêng, được hình thành và phát triển trên cơ sở của thành phần nghệ thuật ngôn từ trong các loại dân ca trữ tình truyền thống. Vì thế, ca dao chẳng những khác với thơ trữ tình trong văn học viết mà còn khác với những loại thơ dân gian khác. Để thấy rõ nội dung, các biểu hiện của ca dao, chúng ta đọc – hiểu bài ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa, 3. Tổ chức thực hiện (80 p) HỌAT ĐỘNG CỦA GV VA HS NỘI DUNG BÀI HỌC * Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về ca dao. Mục tiêu Tìm hiểu ca dao Ý nghĩa ca dao Giáo dục từ ca dao, ngôn ngữ ca dao Tổ chức dạy học – Thao tác 1: Học sinh tìm hiểu khái niệm. + GV: Thế nào là ca dao ? HS đọc SGK – Thao tác 2: Phân loại – HS phát biểu – GV nhận xét – chốt – Thao tác 3: Đặc trưng + GV: Nội dung của nhưng bài ca dao thường nêu lên những gì? Kết cấu của một bài ca dao thường như thế nào? Thể thơ phổ biến của ca dao là những thể thơ nào? Nêu ví dụ – HS lần lượt trả lời * Kết quả – Gv định hướng chung – HS ghi nhận Mở rộng dẫn chứng: – Lục bát: “Anh đi anh nhớ quê nhà ” – Lục bát biến thể: “Nước chảy liu riu lục binh trôi líu ríu, Anh thấy em nhỏ xíu anh thương” – Song thất lục bát: – Thể vãn ba: “Tháng giêng tháng hai tháng bao tháng bốn tháng khốn tháng nạn Về nhà hắn đẻ ra được mười trứng: Một trứng: ung Hai trứng: ung Bảy trứng: ung – Thể vãn bốn: “Khăn thương nhớ ai ” * kết luận : Gv đinh hướng ca dao HS ghi bài I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Khái niệm: SGK trang 18. 2. Phân loại: – Cao dao than thân. – Ca dao yêu thương tình nghĩa. – Ca dao hài hước. 3. Đặc trưng: – Nội dung: phản ánh tâm tư, tình cảm của người bình dân – Nghệ thuật: + Kết cấu: ngăn gọn, hàm súc + Thể thơ: lục bát, lục bát biến thể, song thất lục bát, thể vãn bốn, vãn năm + Ngôn ngữ: giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, tượng trưng, biểu tượng truyền thống (mái đình, bến nước, cây đa, con đò) à Ca dao thực sự là viên ngọc quý Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản Mục tiêu Hiểu ca dao và ý nghiã lời ca dao Tổ chức thực hiện Thao tác 1: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu bài ca dao 1 và 2. Bước 1: Điểm chung + GV: Nêu yêu cầu đọc: Phải phù hợp với giọng điệu từng bài, chú ý cách ngắt nhịp. + HS: Đọc diễn cảm các bài ca dao + GV: Hai bài ca dao có hình thức gì giống nhau? Nó diễn tả điều gì? Tìm những bài ca dao khác mà em biết có lối mở đầu tương tự? Âm điệu của cả hai bài ca dao là âm điệu gì? Hai bài ca dao có vận dụng những thủ pháp nghệ thuật nào chung? Biện pháp nghệ thuật này nhằm diễn tả điều gì? * Gv gợi mở : + GV: Bài ca dao số 1 vận dụng hình ảnh so sánh nào? Nó muốn diễn tả điều gì? HS phát biểu kết quả : – GV định hướng -HS ghi bài Bước 2: Điểm riêng Chỉ ra điểm khác nhau. Theo em, người phụ nữ trong bài ca dao đã ý thức được điều gì? Bài ca dao số 2 vận dụng hình ảnh so sánh nào? Ý nghĩa của nó là gì? HS suy nghĩ và trả lời + GV: Giảng thêm: Nỗi đau xót của nhân vật trữ tình là ở chỗ khi vừa bước vào tuổi thanh xuân tươi đẹp nhất, hạnh phúc nhất thì cũng là lúc họ nhận ra tương lai bấp bênh của mình + GV: Qua hình ảnh này, người phụ nữ này muốn khẳng định điều gì? + GV: Câu số 3 của bài nêu lên điều gì? Trong câu cuối, người phụ nữ mong muốn điều gì? HS phát biểu * Kết quả : + GV: Chốt lại vấn đề + HS ghi bài Thao tác 2: Tìm hiểu bài ca dao số 3. – GV: Chỉ ra điểm khác biệt của bài ca dao này so với hai bài trên. Lối mở đầu bằng cụm từ “Trèo lên” quen thuộc này ta còn có thể bắt gặp ở những bài ca dao nào? Lối mở đầu như vậy nhằm mục đích gì? – HS phát biểu ý kiến * Gv định hướng + GV Nói rõ: Trò chuyện với cây khế cũng chính là trò chuyện với nỗi lòng mình. Theo em, đại từ “ai” trong bài ca dao dùng để chỉ điều gì? – HS trả lời + GV: Liên hệ: Đại từ này giống như những bài ca dao: “Ai làm cho bướm lìa hoa, Cho chim xanh nỡ bay qua vườn hồng” “Ai làm bầu bí đứt dây, Chàng nam thiếp bắc gió tây lạnh lùng” + GV: Từ câu hỏi tu từ trong bài, em có cảm nhận gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình? Hai câu thơ có vận dụng những hình ảnh nào? Hình ảnh đó nhằm khẳng định điều gì? Tiếng gọi trong bài ca dao có ý nghĩa gì? HS suy nghĩ và trả lời * Kết quả – GV đinh hướng – HS ghi và theo dõi tiếp + GV: Hình ảnh “sao Vượt chờ trăng giữa trời” muốn nêu lên điều gì? HS nêu ý hiểu * kết quả : + GV: Chốt lại + HS ghi bài Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài ca dao số 4. Bước1 : Hình ảnh khăn + GV: Cô gái trong bài ca dao đã mượn những hình ảnh gì để diễn tả nỗi niềm của mình? Theo suy nghĩ của em, hình tượng chiếc khăn thường được mượn để diễn tả ý nghĩa gì? HS phát biểu GV gợi ý : + GV: Nêu dẫn chứng ở một số bài ca dao: “Gửi khăn, gửi áo, gửi lời, Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa.” “Nhớ khi khăn mở, trầu trao, Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình” + GV giảng và vấn : Hình ảnh chiếc khăn lặp đi lặp lại trong bài ca dao nhằm diễn tả tâm trạng gì của cô gái? Hình ảnh của chiếc khăn đi liền với những động từ trái chiều trong các câu ca dao đã diễn tả được tâm trạng gì của cô gái? – HS suy nghĩ và trả lời * Kết quả + GV: Chốt lại + Hs ghi bài Bước 2: hình ảnh Đèn + GV: Hình ảnh ngọn đèn diễn tả nỗi nhớ của cô gái như thế nào? Hình ảnh ngọn đèn không tắt, vẫn cháy mãi trong đêm cho ta biết thêm điều gì? HS trả lời theo cách hiểu Gv gợi ý giảng tiếp Bước 3: Hình ảnh Mắt + GV: Mượn hình ảnh đôi mắt và câu hỏi tu từ, cô gái muốn diễn tả điều gì? + GV: Hình ảnh “mắt ngủ không yên” nói lên nỗi niềm gì của cô? + GV: Hai câu ca dao cuối trong bài có âm điệu như thế nào? Nó diễn tả điều gì? HS trả lời câu hỏi kết quả GV định hướng HS ghi bài * GV: Giải thích: o Cô gái thương nhớ da diết như thế là vì lo lắng cho hạnh phúc lứa đôi của hai người do có nhiều yếu tố tác động. o Nỗi nhớ này đã thể hiện được nét đẹp trong tâm hồn của những cô gái Việt. – Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài ca dao số 5: + GV: Câu ca dao số 1 trong bài cho người đọc biết được ước muốn gì của cô gái? Còn trong câu số 2, cô gái đã mượn hình ảnh gì để thổ lộ ước mơ của mình? – Hs phát biểu * kết quả : – GV định hướng HS ghi lại GV giảng : Nêu ví dụ: “Hai ta cách một con sông, Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang” “Cách nhau có một con đầm, Muốn sang anh ngả cành trầm cho sang” “Gần đây mà chẳng sang chơi, Để anh ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu” à những chiếc cầu không có thực. + GV: Chốt lại. + HS lắng nghe – Thao tác 5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bào ca dao số 6. + GV: Trong dân gian, hình ảnh muối và gừng được dùng làm gì? + GV: Trong bài ca dao, hai hình ảnh này được dùng để biểu trưng cho điều gì? HS trả lời GV chốt và giảng : Cách nói “ba năm, chín tháng” trong bài dùng để diễn tả điều gì? Ý nghĩa của cụm từ “nghĩa nặng, tình dày” là gì? Câu ca dao cuối được kéo dài số tiếng để nêu lên điều gì? HS phát biểu * kết quả + GV: Chốt lại. + HS ghi bài kêt sluận : -GV định hướng các bài ca dao -HS ghi lại II . Đọc – hiểu văn bản: Ca dao than thân : Bài 1 & 2 a. Điểm chung: – Lối mở đầu: “Thân em như” à Chỉ cuộc đời, thân phận của người phụ nữ, gợi sự cảm thông, chia sẻ. – Âm điệu: ngậm ngùi, chua xót à Lời than về nỗi khổ , nỗi bất hạnh – Biện pháp nghệ thuật: so sánh, tượng trưng à Ý thức được sắc đẹp, phẩm hạnh và thân phận của mình. b. Nét riêng: * Bài 1: – Hình ảnh so sánh: “ tấm lụa đào” à ý thức được sắc đẹp, tuổi thnah xuân và giá trị của mình – Câu 2: “Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai” à không làm chủ được bản thân, số phận, tương lai của mình è Nỗi lo âu, phấp phỏng khi số phận trông chờ vào may rủi * Bài 2: – Hình ảnh so sánh: “Củ ấu gai” à Vẻ đẹp phẩm chất chủ yếu bên trong nấp dưới hình thức vẻ đẹp xấu xí – Câu 2: “Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen” à Cách nói khẳng định: ý thức được giá trị thực, giá trị bên trong tâm hồn – Câu 3: “Ai ơi nếm thử mà xem” à lời mời gọi mạnh bạo, tha thiết – Câu 4: “Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi” à Khát khao, mong muốn được khẳng định giá trị và vẻ đẹp của mình è Tư tưởng vẫn là chua xót, ngậm ngùi vì thân phận bị lãng quên. 2 . Bài 3: Chủ đề yêu thương : – “Trèo lên cây khế nửa ngày, Ai làm chua xót lòng này khế ơi?” + Lối mở đầu quen thuộc trong ca dao: Trèo lên: Cây bưởi hái hoa Cây gạo cao cao Cây khế mà rung à Gợi cảm hứng để bộc lộ tâm trạng của nhân vật trữ tình + Đại từ “ai ”: phiếm chỉ (những người chia rẽ mối tình duyên, lễ giáo phong kiến ) à Gợi sự trách móc oán giận, nghe xót xa vì lễ giáo phong kiến đã ngăn cách, chia rẽ tình cảm của đôi lứa yêu nhau + Chàng trai hỏi khế: “Ai làm chua xót lòng này khế ơi?” à Bộc lộ nỗi lòng: hương vị của khế cũng chính là nỗi chua xót của lòng người. è Nỗi niềm chua xót, đớn đau vì tình yêu tan vỡ – “Mặt Trăng sánh với Mặt trời Sao Hôm sánh với sao Mai chằng chằng” + Hình ảnh so sánh, ẩn dụ: “mặt trăng, mặt trời, sao Hôm, sao Mai” + điệp từ “chằng chằng” à Khẳng định tình nghĩa con người thuỷ chung, vững bền như thiên nhiên vĩnh hằng – “Mình ơi có nhớ ta chăng? Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời” + Tiếng gọi + câu hỏi à Khẳng định tình yêu son sắt + Hình ảnh “Sao Vượt chờ trăng giữa trời” à Sự chờ trông mỏi mòn nhưng cô đơn, vô vọng è Tuy lỡ duyên nhưng nghĩa tình vẫn bền vững, thuỷ chung 3. Bài 4: Nỗi niềm thương nhớ người yêu của cô gái: a. Hình ảnh “khăn, đèn, mắt”: – Hình tượng chiếc khăn (nhân hoá): + Là vật trao duyên, vật kỉ niệm gợi nhớ + Luôn quấn quýt bên người con gái như chia sẻ nỗi nhớ + Từ “khăn” được láy lại sáu lần và ba lần câu “Khăn thương nhớ ai?” à diễn tả nỗi nhớ triền miên, da diết + Hình ảnh khăn gắn liền với các động từ trái chiều (xuống, rơi, lên, vắt) à Tâm trạng ngổn ngang, không làm chủ được mình è Nỗi nhớ trải dài theo không gian mọi hướng – Hình ảnh ngọn đèn (nhân hoá): + Nỗi nhớ trải dài theo thời gian : ngày à đêm + Điệp khúc “thương nhớ ai” được lặp lại + “đèn không tắt” à Tâm trạng trằn trọc, thương nhớ đằng đẵng với thời gian – Hình ảnh đôi mắt (hoán dụ): + Câu hỏi tu từ “Mắt thương nhớ ai, mắt ngủ không yên?” à Hỏi chính lòng mình + Hình ảnh “mắt ngủ không yên” à Niềm thương nỗi nhớ trong sự cô đơn mỏi mòn – Hai câu cuối: nỗi niềm lo âu của cô gái + Thể thơ lục bát với âm điệu nhẹ nhàng à diễn tả sự sâu lắng và tinh tế trong nỗi lòng + Các từ “một nỗi, một bề” à Sự lo âu cho số phận và hạnh phúc è Bài ca là một tiếng hát đầy tình yêu thương 4. Bài 5: Ước muốn mãnh liệt trong tình yêu: – Câu 1: “Ước gì sông rộng một gang” à Ước muốn táo bạo: được gần nhau hơn. – Câu 2: “Bắc cầu dải yêm để chàng sang chơi” + Hình ảnh chiếc cầu: o Nơi gặp gỡ, hẹn hò, phương tiện để họ đến với nhau o Biểu tượng đặc sắc, quen thuộc trong ca dao + Hình ảnh chiếc cầu – dải yếm: o Không có thực, nhưng rất dân gian, rất đẹp o Có thực: đó là chiếc cầu tình yêu của cô gái 5. Bài 6: Nghĩa tình gắn bó, thuỷ chung: – Hình ảnh “muối” và “gừng”: + Những gia vị trong bữa ăn của người dân + Những vị thuốc của người lao động nghèo trong lúc ốm đau à Biểu tượng: tình vợ chồng mặn mà, nồng thắm như hương vị của muối và gừng – Cách nói: “ba năm, chín tháng” à Thời gian lâu dài như nghĩa tình bền vững, thuỷ chung – Cụm từ “nghĩa nặng, tình dày” à Khẳng định tình vợ chồng sâu đâm, sắt son. – Cách nói ẩn dụ: “ba vạn sáu ngàn ngày” à sự gắn bó suốt cả một đời người – Câu bát được kéo dài thành 13 tiếng à Khẳng định lòng thuỷ chung bền vững, lâu dài * Hoạt động III: Hướng dẫn học sinh tổng kết bài học. Mục tiêu hiểu và rút ra ý nghĩa lời ca dao người xưa gửi gắm Gía trị tinh thần Nghệ thuật thơ ca dao Tổ chức thực hiện – Thao tác 1: Tổng kết nghệ thuật đặc sắc của các bài ca dao. Những bài ca dao có những nghệ thuật gì đặc sắc? – Hs phát biểu – GV chốt lại – Thao tác 2: Tổng kết nội dung các bài ca dao. + GV: Các bài ca dao được dùng để diễn tả tâm tư gì của người bình dân. – HS đọc ghi nhơ SGK III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: – Cách mở đầu lặp lại: “thân em như ” – Hình ảnh biểu tượng: chiếc cầu, tâm khăn, ngọn đèn, gừng cay, muối mặn, – Hònh ảnh so sánh, ẩn dụ: tấm lụa đào, củ ấu gai, sao Hôm, sao Mai, trăng, sao – Thể thơ: lục bát, bốn chữ, song thất lục bát biến thể 2. Nội dung: Ghi nhớ, SGK. 4. Củng cố + Dặndò : 5 p . Hướng dẫn học bài : Học bài kỹ, trả lời được các câu hỏi trong SGK. Xem trước bài : Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. * Câu hỏi tự luận : 1. Tìm 5 bài ca dao có biểu tượng thuyền và nêu sắc thái ý nghĩa của chúng? ” Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai” * Câu hỏi TNKQ : 1/. Ý nào sau đây không nói đúng nội dung của ca dao? A/. Ca dao là những tiếng hát than thân, nói lên nỗi tủi nhục của người bình dân . B/. Ca dao là những tiếng hát tình nghĩa, thể hiện đời sống tình cảm đẹp của người lao động. C/. Ca dao thể hiện rất rõ nét tâm hồn lạc quan của những người lao động. D/. Ca dao đúc kết rất nhiều kinh nghiệm sống của những người dân lao động. 2/. “Ca dao là những hòn ngọc quý” là nhận xét của ai? A/. Tố Hữu. B/. Hoài Thanh. C/. Trần Đăng Khoa. D/. Hồ Chí Minh. 3/. Tại sao có thể khẳng định được rằng: “Ca dao là thơ của vạn nhà?” A/. Người nào cũng tìm thấy tiếng lòng mình qua ca dao. B/. Bất cứ người nào cũng có thể sáng tác được ca dao. C/. Nội dung của ca dao rất phong phú nhưng dễ hiểu. D/. Ngôn ngữ của ca dao rất bình dị, dễ nhớ, dễ thuộc. 4/. Tại sao trong ca dao hay dùng các biểu tượng “cây đa, bến nước, con thuyền”? A/. Đây là những hình ảnh luôn gắn bó với nhau, có đặc tính phù hợp với ý nghĩa ước lệ, tượng trưng mà chúng biểu hiện. B/. Đây là những cảnh thân quen, để lại ấn tượng rất sâu sắc cho con người ở làng quê VN cổ truyền. C/. Đây là hình ảnh này dễ giúp ta hiểu được đời sống tình cảm phong phú nhưng cũng hết sức tế nhị của con người. D/. Đây là hình ảnh để lại nhiều ấn tượng, có đặc tính phù hợp với ý nghĩa ước lệ, tượng trưng mà chúng biểu hiện. 5/. Bài ca ” Khăn thương nhớ ai” diễn tả tâm trạng gì của cô gái đang yêu? A/. Than thở cho số phận bấp bênh, không biết trước của người phụ nữ. B/. Lời than vì có được phẩm chất tốt nhưng thân phận thấp hèn. C/. Tâm trạng chua xót, buồn tủi vì bị người yêu ruồng bỏ, phụ bạc. D/. Nỗi thương nhớ người yêu và niềm lo âu cho hạnh phúc.

Giáo Án Bài Ca Dao Than Thân Và Ca Dao Yêu Thương, Tình Nghĩa

Giúp học sinh:

2. Kĩ năng 3. Thái độ, phẩm chất 1. Giáo viên 2. Học sinh

Sĩ số : ……………………..

2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung

Gv gọi nhóm HS đã chuẩn bị bài ở nhà :

Câu hỏi: Hãy trình bày những nét chính về thể loại ca dao?

* Khái niệm

Là lời thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả đời sống nội tâm con người

– Tác giả sgk dựa trên tiêu chí gì để phân chia ca dao thành các loại ntn?

– Ca dao than thân

– Ca dao yêu thương tình nghĩa

– Ca dao hài hước

– Nêu các đặc sắc cơ bản về nghệ thuật của ca dao?

* Đặc sắc nghệ thuật

– Dung lượng: ngắn gọn (từ 2 đến trên dưới 20 câu).

– Thể thơ: phần lớn được viết bằng thể lục bát và song thất lục bát cùng các biến thể của chúng.

– Ngôn ngữ

+ Giản dị, gần gũi với lời nói hàng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ.

+ Có lối diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân gian (môtíp nghệ thuật).

– Cách cấu tứ:

+ Phú: phô bày, diễn tả một cách trực tiếp, ko thông qua so sánh về người, việc, tâm tư, tình cảm.

VD: Đường vô xứ Nghệ quanh quanh/ Non xanh nước biếc như tranh họa đồ; Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ/ Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai;…

+ Tỉ: dùng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ để bộc lộ tâm tình của người lao động.

VD: Nhớ ai bổi hổi bồi hồi/ Như đứng đống lửa như ngồi đống than; Thuyền ơi có nhớ bến chăng/ Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền;…

+ Hứng: chỉ những bài ca dao trước nói đến “cảnh” (bao gồm cả sự vật, sự việc) sau mới bộc lộ “tình” (tình cảm, ý nghĩ, tâm sự)

VD: Trên trời có đám mây xanh/ ở giữa mây trắng, chung quanh mây vàng/ ước gì anh lấy được nàng/ Để anh mua…

– Thể thơ phổ biến của ca dao là những thể thơ nào? Nêu ví dụ?

+ Các thể thơ tiêu biểu

– Lục bát:

“Anh đi anh nhớ quê nhà …”

– Lục bát biến thể:

“Nước chảy liu riu lục bình trôi líu ríu,

Anh thấy em nhỏ xíu anh thương”

– Thể vãn ba:

“Tháng giêng tháng hai tháng ba tháng bốn tháng khốn tháng nạn

– Thể vãn bốn:

“Khăn thương nhớ ai …”

– GV gọi HS các nhóm khác nhận xét, GV chốt ý.

* Gv lưu ý hs phân biệt ca dao – dân ca:

+ Ca dao là lời của dân ca.

+ Dân ca là những sáng tác kết hợp lời (ca dao) và nhạc. Nói đến dân ca phải nói đến môi trường và hình thức diễn xướng (dân ca quan họ Bắc Ninh, hát ví, hát dặm Nghệ Tĩnh,…)

– Hướng dẫn đọc:

– Các bài ca dao than thân: giọng xót xa, thông cảm.

– Các bài ca dao yêu thương tình nghĩa: giọng tha thiết, sâu lắng.

2. Văn bản

– Chủ đề: – Bài 1; 2: ca dao than thân.; Bài 3; 4;5: ca dao yêu thương tình nghĩa.

GV hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản ca dao than thân.

– GV chia nhóm cho HS:

II. Đọc hiểu văn bản:

1. Tiếng hát than thân (bài ca dao 1)

– Câu hỏi nhóm 1: Nêu nhận xét về âm điệu của bài ca dao có gì đặc biệt? Chủ thể lời than là ai? Cách mở đầu ntn?

– Âm điệu: xót xa, ai oán, than trách.

– Chủ thể lời than: người phụ nữ trong xã hội cũ.

– Công thức (môtíp) mở đầu: Thân em.

Chữ “thân” trong từ “thân phận” chỉ địa vị xã hội thấp hèn và cảnh ngộ không may của con người, do số phận định đoạt, không thể thoát khỏi được (theo quan niệm duy tâm).

→ Tạo cho lời than thân ngậm ngùi, xót xa, có tác dụng nhấn mạnh đến thân phận nhỏ nhoi, đáng thương của người phụ nữ.

– Câu hỏi nhóm 2:

– Tìm 1 số câu ca dao có cùng mô – típ mở đầu bằng “Thân em…”? Từ đó cho em hiểu gì về đối tượng được nhắc đến trong bài ca dao?

→ Môtíp “thân em” xuất hiện với tần số khá lớn trong ca dao.

→ Lời than thân đã trở thành “lời chung’của người phụ nữ trong XHPK bất công.

– Câu hỏi nhóm 3: Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài ca dao? Phân tích ý nghĩa biểu cảm của hình ảnh: tấm lụa đào.

– GV gọi các nhóm nhận xét, tiểu kết.

– Biện pháp nghệ thuật:

+ So sánh- ẩn dụ → Tạo mối quan hệ tương đồng giữa thân phận con người với sự vật, hiện tượng.

Thân em – tấm lụa đào – phất phơ giữa chợ.

– Là tiếng nói tự khẳng định giá trị, phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ: Hình ảnh tấm lụa đào: sang trọng, quý giá, đẹp đẽ biểu tượng cho:

→ Nhan sắc rực rỡ giữa độ xuân thì.

→ Tâm hồn đằm thắm, dịu dàng của người phụ nữ.

+ Cách xây dựng tương quan đối lập:

Hình ảnh tấm lụa đào và tấm lụa đào phất phơ giữa chợ:

– Chợ: không gian ồn ào, phức tạp, xô bồ với đủ người thanh, kẻ thô, hiền nhân quân tử lẫn phàm phu tục tử → Tấm lụa đào ko thể tự lựa chọn người mua.

+ Phất phơ → cái thế bấp bênh, chông chênh.

+ Biết vào tay ai → cảm giác chới với, đắng cay của thân phận ko thể tự lựa chọn, quyết định được hạnh phúc, tương lai của mình. Nỗi đau xót nhất của nhân vật trữ tình trong lời than thở chính là khi vừa bước vào độ tuổi đẹp nhất, hạnh phúc nhất của cuộc đời thì nỗi lo thân phận lại ập đến ngay.

⇒ Bài ca dao là lời than của cô gái có thân phận bị phụ thuộc, không thể làm chủ và quyết định được tương lai, hạnh phúc của mình.

GV bình: Lẽ thường cuộc sống tương xứng dành cho người con gái có nhan sắc và phẩm hạnh tốt đẹp là cuộc sống hạnh phúc, bình yên.

Nhưng ở đây thân phận của cô chỉ được coi như”tấm lụa đào phất phơ giữa chợ”, như 1 món hàng giữa chợ đời.

GV tổ chức trò chơi “Tiếp sức”

– GV chia lớp ra làm 3 nhóm và nêu vấn đề: Hãy chép lại những bài ca dao bắt đầu bằng Thân em hoặc Thân em như…

– Luật chơi: Mỗi nhóm cử 1 thành viên lên bảng, ngay sau khi thành viên thứ nhất viết hết những câu mình nhớ thì thành viên thứ 2 tiếp tục. Đội thắng sẽ là đội có số bài CD nhiều nhất và đúng nhất (Có thể sử dụng giấy A0 tại chỗ bằng kĩ thuật khăn trải bàn).

Mỗi nhóm cử 1 thành viên lên bảng, ngay sau khi thành viên thứ nhất viết hết những câu mình nhớ thì thành viên thứ 2 tiếp tục. Đội thắng sẽ là đội có số bài CD nhiều nhất và đúng nhất (Có thể sử dụng giấy A0 tại chỗ bằng kĩ thuật khăn trải bàn).

– Hãy sáng tạo ca dao theo cách của em, bắt đầu bằng “Thân em” hoặc “Thân em như”

VD: Thân em như hạt mưa rào…; Thân em như giếng giữa đàng…; Thân em như miếng cau khô…; Thân em như cái chổi đầu hè…;…

HS sáng tạo theo cách của mình, trình bày trước lớp. Hình thức đúng thể thơ lục bát. Nội dung hợp lí, thuyết phục, phù hợp chuẩn mực đạo đức.

4. Củng cố

– Đặc trưng của ca dao.

5. Dặn dò

KHÓA HỌC GIÚP TEEN 2005 ĐẠT 9-10 THI THPT QUỐC GIA

Tổng hợp các video dạy học từ các giáo viên giỏi nhất – CHỈ TỪ 199K cho teen 2k5 tại chúng tôi

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 10 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 10 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Soạn Bài Ca Dao Than Thân, Yêu Thương Tình Nghĩa (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Câu 1 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Bài 1,2 a. Hai lời than thân đều mở đầu bằng Thân em như … với âm điệu xót xa, ngậm ngùi. Người than thân là ai và thân phận họ như thế nào? b. Anh chị cảm nhận được nỗi đau gì qua mỗi hình ảnh. Trong nỗi đau đó ta vẫn thấy nét đẹp của họ. Đó là nét đẹp gì và nó được ẩn chứa trong lời than thân như thế nào? Lời giải chi tiết:

a.

Hai lời than thân này đều có hình thức mở đầu là cụm từ ” thân em như….” kèm theo một âm điệu ngậm ngùi, xa xót. Có thể xác định đây là lời than của những cô gái đang đến độ xuân thì. Tuy có phẩm chất đẹp thế nhưng vẻ đẹp ấy lại không được nâng niu và trân trọng. Họ không thể tự quyết định được tương lai và hạnh phúc của mình. Họ khát khao và chờ mong nhưng vẫn phải gửi cuộc sống của mình cho số phận.

b.

– Bài 1:

“Thân em như tấm lụa đào – Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?” có ý nghĩa biểu thị nỗi đau của người con gái đẹp (được ví như tấm lụa đào) không biết sẽ phải lấy người chồng như thế nào? Đây cũng là nỗi đau của những thân phận con người bị rẻ rúng, bị coi như món hàng, đem ra để mua bán, đổi chác.

Nét đẹp của người con gái trong câu ca này mang màu sắc sang trọng, cao quý, kiêu kì (được ví như tấm lụa đào).

“Thân em như củ ấu gai

Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen

Ai ơi nếm thử mà xem

Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi”,

Nỗi đau của người con gái lại được biểu hiện trong hoàn cảnh không được đánh giá đúng mức chỉ vì hình thức bên ngoài xấu xí (như củ ấu). Sự trái ngược giữa hình thức với nội dung “Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen” khiến cho cô gái bị hiểu nhầm (Tuy nhiên, cũng có thể hiểu đâu là một cách nói khiêm nhường cốt để nhấn mạnh vẻ đẹp bên trong).

Nét đẹp của cô gái trong bài ca này chủ yếu nhấn mạnh vẻ đẹp nội tâm.

Câu 2 Câu 2 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Bài 3 a. Cách mở đầu bài ca dao này khác gì với hai bài ca dao trên? Anh (chị) hiểu từ “ai” trong câu “Ai làm chua xót lòng này, khế ơi!” như thế nào? b. Mặc dù lỡ duyên nhưng vẫn thủy chung. Điều đó được nói lên bằng hệ thống so sánh, ẩn dụ như thế nào? Vì sao tác giả dân gian lại lấy những hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ để khẳng định tình nghĩa của con người. c. Phân tích để làm rõ vẻ đẹp câu thơ cuối. Lời giải chi tiết:

a.

– Trong ca dao, mô típ dùng từ “ai” để chỉ các thế lực ép gả hay cản ngăn tình yêu nam nữ xuất hiện nhiều lần.

– “Ai” là đại từ phiếm chỉ. Nó chỉ chung tất cả mọi người. Trong bài ca này từ ai chỉ người trong cuộc (chàng trai hoặc cô gái) hoặc cha mẹ ép duyên mà chia cắt mối tình của họ, hay những đối tượng khác. Từ “ai” gợi ra sự trách móc, oán giận, nghe xót xa đến tận đáy lòng.

b.

– Bị lỡ duyên, tình nghĩa vẫn bền vững thủy chung. Điều đó được khẳng định qua các cặp ẩn dụ. Sao Hôm, sao Mai, mặt Trăng – mặt Trời (để chỉ hai người vừa đôi phải lứa); còn thể hiện qua hình ảnh so sánh “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời”, ý nói tình duyên tuy không thành nhưng lòng người vẫn đơn phương chờ đợi, vẫn mong có ngày gặp nhau.

– Tác giả lấy các hình ảnh thiên nhiên vũ trụ này (sao Hôm, sao Mai, sao Vượt, mặt Trăng, mặt Trời) gắn bó với cuộc sông lao động của những chàng trai, cô gái nông thôn (trong lao động họ thường phải đi sớm, vê khuya, một sương, hai nắng…) cho nên, những hình ảnh này dễ đi vào liên tưởng, suy nghĩ cảm xúc của họ. Hơn nữa, điểm đặc biệt của những hình ảnh nghệ thuật này là tính bền vững, không thay đổi trong quy luật hoạt động của nó. Lấy cái bất biến của vũ trụ, của thiên nhiên để khẳng định cái tình thuỷ chung son sắt của lòng người chính là chủ ý của tác giả dân gian.

– Các hình ảnh thiên nhiên có vẻ đẹp riêng, có thể trở thành nơi gửi tình, ngụ ý, diễn tả tâm hồn.

c. Phân tích câu cuối. “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời”

– Ý nghĩa của câu cuối: Dù mình không còn nhớ đến ta, thì ta vẫn chờ đợi tình yêu của mình không bao giờ thôi, giống như sao Vượt cứ đứng giữa trời chờ đợi trăng lên.

– Sao Vượt là tên cổ của sao Hôm. Nó thường mọc sớm vào buổi chiều, lên đến đỉnh của bầu trời thì trăng mới mọc. Vì thế câu thơ cuối “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời” như là một lời khẳng định về tình nghĩa thuỷ chung son sắt và ý chí quyết tâm vượt qua những rào cản của tình yêu. Câu thơ là một lời nhắn nhủ với bạn tình, đồng thời cũng là một khát khao mong tình yêu có thể cập đến bền bờ hạnh phúc.

Câu 3 Câu 3 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Bài 4 Trong bài ca dao diễn tả nỗi nhớ thật tinh tế, cụ thể. Đó là nhờ thủ pháp gì và thủ pháp đó đã tạo hiệu quả nghệ thuật như thế nào? Lời giải chi tiết:

Các thủ pháp diễn tả tình thương nhớ trong bài ca dao và tác dụng của chúng:

a. Ẩn dụ và hoán dụ: “Khăn thương nhớ ai… ” (Chiếc khăn là ẩn dụ gửi gắm nỗi lòng thương nhớ); “Đèn thương nhớ ai… (Chiếc đèn là ẩn dụ nói lên nỗi nhớ khôn nguôi); “Mắt thương nhớ ai… . ” (đôi mắt là hoán dụ nói lên nỗi lòng thao thức vì thương nhớ).

b. Phép lặp (lặp từ ngữ và mô hình cú pháp)

Các từ thương, nhớ…được lặp lại nhiều lần, có tác dụng nhấn mạnh, tăng thêm nỗi nhớ thương. Các từ khăn, đèn, mắt cũng được lặp lại nhiều lần để tô đậm các hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ, gây dấu ấn trong lòng người đọc.

Mô hình câu:

“Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất

Khăn thương nhớ ai

Khăn vắt lên vai…”

c. Các câu hỏi tu từ được sử dụng liên tục: “Khăn thương nhớ ai – Khăn rơi xuống đất?… Đèn thương nhớ ai – Mà đèn chẳng tắt? Mắt thương nhớ ai – Mà mắt không yên?…

Tác dụng của những câu hỏi tu từ liên tục làm cho tình cảm láy đi láy lại, hợp với tâm trạng bồn chồn, không yên vì thương nhớ.

d. Những câu thơ ngắn gọn gồm 4 tiếng (hình thức văn bản) có tác dụng như một sự thôi thúc, diễn tả tâm trạng bồn chồn. Sự phối hợp với câu lục bát ở cuối càng làm nổi bật sắc thái sốt ruột trong những câu thơ bốn chữ.

Câu 4 Câu 4 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Bài 5 Chiếc cầu – dải yếm là một hình ảnh nghệ thuật chỉ có trong ca dao, nói lên ước muốn mãnh liệt của người bình dân trong tình yêu. Hãy phân tích để làm rõ vẻ đẹp độc đáo của hình ảnh nghệ thuật này. Lời giải chi tiết:

– Mô-tip là gì? Là khuôn, dạng, kiểu trong tiếng Việt nhằm chỉ những tổ hợp, những bộ phận lớn hoặc nhỏ đã được hình thành ổn định bền vững và được sử dụng nhiều lần trong sáng tác văn học nghệ thuật, nhất là trong văn học nghệ thuật dân gian.

– “Chiếc cầu” có ý nghĩa tượng trưng cho sự nối liền khoảng cách tình cảm giữa con người với con người. “Chiếc cầu – dải yếm” là một hình tượng độc đáo trong ca dao thể hiện khát vọng tình cảm mãnh liệt của các trang nam nữ thanh niên.

– Xưa nay, ước mong được ở gần nhau là ước mơ chính đáng của các đôi lứa yêu nhau. Ca dao đã thể hiện ước mong đó một cách sâu sắc, duyên dáng. Cô gái ước mong “sông rộng một gang” để “bắc cầu dải yếm” cho chàng sang chơi. Hình ảnh chiếc cầu giải yếm mãnh liệt và cũng là một ý tưởng táo bạo của cô gái.

– Những câu ca dao khác có sử dụng hình ảnh chiếc cầu khác trong ca dao về tình yêu:

Ước gì sông rộng một gang

Để em ngắt ngọn mồng tới bắc cầu Câu 5 Câu 5 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tâp 1) Bài 6 Vì sao khi nói đến tình nghĩa của con người, ca dao lại dùng hình ảnh muối – gừng? Phân tích ý nghĩa biểu tượng và giá trị biểu cảm mà hình ảnh này trong bài ca dao và tìm thêm một số câu ca dao khác có sử dụng hình ảnh muối gừng để minh họa. Lời giải chi tiết:

a. Tác giả dân gian đã sử dụng những hình ảnh ẩn dụ quen thuộc mang tính truyền thống của ca dao ( gừng cay – muối mặn).

– Muối và gừng là hai hình ảnh nghệ thuật cũng được xây dựng từ những hình ảnh có thực trong đời sống (những gia vị trong bữa ăn). Gừng có vị cay nồng nhưng thơm, muối có vị mặn đậm đà.

– Từ hai ý nghĩa ấy, gừng và muối đã được chọn để biểu trưng cho hương vị của tình người trong cuộc sống – tình nghĩa thủy chung gắn bó sắt son.

b. Phân tích ý nghĩa biểu trưng của gừng và muối trong bài ca dao:

Muối ba năm muối đang còn mặn Gừng chín tháng gừng hãy còn cay Đôi ta tình nặng nghĩa dày Có xa nhau đi chăng nữa ba vạn sáu ngàn ngày mới xa

– Muối mặn, gừng cay biểu trưng cho nghĩa tình mặn nồng.

– Ba năm, chín tháng biểu trưng cho sự bền lâu, vĩnh cửu.

– Ba vạn sáu ngàn ngày tức 100 năm, biểu trưng cho suốt cuộc đời, cũng có nghĩa là vĩnh hằng.

– Những câu ca dao tương tự:

Tay bưng chén muối đĩa gừng Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau Muối càng mặn, gừng càng cay Đôi ta tình nặng nghĩa dày em ơi! Câu 6 Câu 6 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Những biện pháp nghệ thuật thường được dùng trong ca dao? Những biện pháp đó có gì khác với nghệ thuật thơ trong văn học viết? Lời giải chi tiết:

a. Các biện pháp nghệ thuật thường dùng trong ca dao (qua các bài vừa học) là:

– Biện pháp so sánh (trong các bài 1, 2, 3)

– Biện pháp ẩn dụ (bài 2, 3, 4, 5, 6)

– Hoán dụ (bài 4)

– Nói quá (bài 5, 6)

b. Những biện pháp nghệ thuật trong ca dao có nét riêng: Lấy những sự vật gần gũi cụ thể với đời sống của người lao động để so sánh, để gọi tên, để trò chuyện như: nhện, sao, mận, đào, vườn hồng, cái đó, con sông, chiếc cầu, chiếc khăn, cái đèn, đôi mắt…Trong khi đó thơ bác học trong văn học viết sử dụng trang trọng hơn, có những nét khó hiểu hơn, uyên thâm hơn. Một bên đậm chất dân gian. Một bên mang tính chất bác học.

Luyện tập Câu 1 (trang 85 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Tìm 5 bài ca dao mở dầu bằng “Thân em như…” (SGK) Trả lời:

– Thân em như miếng cau khô

ND chính

Nỗi niềm chua xót, đắng cay và tình cảm yêu thương, chung thủy của người bình dân trong xã hội cũ được bộc lộ chân tình và sâu sắc qua chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa. Đồng thời, qua đó tô đậm thêm vẻ đẹp tâm hồn của người lao động trong các câu ca và lên án, tố cáo, phê phán những thế lực phong kiến đã chà đạp quyền sống, quyền hạnh phúc, yêu thương và hạnh phúc lứa đôi của con người.

Loigiaihay.com

Soạn Bài Ca Dao Than Thân Và Ca Dao Yêu Thương, Tình Nghĩa

Soạn bài Ca dao than thân và ca dao yêu thương, tình nghĩa

Câu 1 (trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Hai lời ca dao than thân có hình thức mở đầu “thân em như…”

+ Âm điệu ngậm ngùi, xót xa.

+ Người than thân ở đây được hiểu là cô gái đang độ xuân thì, ngậm ngùi xót xa khi vẻ đẹp của họ không được trân trọng.

+ Họ không có quyền tự quyết cuộc đời của mình.

– Bài ca 1: người phụ nữ – tấm lụa đào.

+ Thân phận trôi nổi, không tự quyết định được tương lai (phất phơ giữa chợ biết vào tay ai)

– Bài ca 2: người phụ nữ – củ ấu gai (xấu ngoài, đẹp trong)

+ Lời bộc bạch tha thiết của cô gái ý thức được giá trị bản thân

+ Khát khao muốn khẳng định giá trị chân thực vẻ đẹp.

+ Nỗi ngậm ngùi, chua xót cho thân phận người phụ nữ xưa.

Câu 2 (trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)

a) – Sử dụng từ “ai” – đại từ phiếm chỉ để mở đầu bài ca dao, chỉ chung tất cả mọi người – để mở đầu bài ca để chỉ các thế lực ngăn cản tình cảm nam nữ xuất hiện nhiều lần

+ Gợi ra sự than trách nghe xót xa, ngậm ngùi

b, Cặp ẩn dụ Sao Hôm- sao Mai và mặt Trăng- mặt Trời (để chỉ hai người xứng đôi vừa lứa)

– Biện pháp so sánh “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời”: tình duyên bị ngăn cách nhưng lòng người đơn phương vẫn chờ đợi, mong mỏi ngày gặp

– Sử dụng hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ (tính bền vững) gắn với đời sống của con người, để dễ liên tưởng, cũng là để khẳng định tính thủy chung, son sắt của lòng người.

– Hình ảnh thiên nhiên gần gũi đời sống, có vẻ đẹp riêng, ngụ ý, diễn tả tâm hồn

c, Câu cuối sử dụng biện pháp so sánh nhằm thể hiện dù mình không nhớ ta thì ta

+ Sao Vượt tên gọi cổ của sao Hôm, đặc tính, mọc sớm vào buổi chiều, sao lên tới đỉnh của bầu trời thì trăng mới mọc

+ Câu thơ khẳng định tấm lòng chung thủy, nghĩa tình son sắt và ý chí vượt qua những rào cản của tình yêu.

Câu 3 (trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Các thủ pháp diễn tả tình thương nhớ trong bài ca dao và tác dụng:

– Ẩn dụ và hoán dụ

+ Chiếc khăn ẩn dụ cho việc gửi gắm nỗi lòng, tình cảm của cô gái tới chàng trai, chiếc khăn còn là hiện thân của cô gái

+ Đôi mắt: hoán dụ nỗi lòng thao thức vì thương nhớ.

– Phép điệp (lặp từ ngữ)

+ “Khăn thương nhớ ai”: được lặp nhiều lần, nhằm nhấn mạnh, tô đậm nỗi nhớ.

+ Nỗi nhớ có nhiều trạng thái, cung bậc khác nhau.

c, Câu hỏi tu từ “khăn thương nhớ ai- khăn rơi xuống đất? / Đèn thương nhớ ai- Mà đèn chẳng tắt?/ Mắt thương nhớ ai- Mà mắt không yên?

– Tình cảm, sự nhớ nhung, bồn chồn vì người yêu thể hiện trong mọi hoạt động, mọi khung cảnh.

d, Những câu thơ ngắn gồm 4 tiếng: thôi thúc, diễn tả tâm trạng bồn chồn.

Kết hợp với câu lục bát nhằm làm nổi bật sự mong ngóng, trông chờ tới khắc khoải của người con gái.

Câu 4 (trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Chiếc cầu: hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho sự nối kết khoảng cách tình cảm giữa con người với con người.

+ Chiếc cầu- dải yếm là hình tượng độc đáo, kì lạ trong ca dao, thể hiện khát vọng tình cảm mặn nồng của nam nữ

+ Chiếc cầu phản ánh ước mơ chính đáng của các cặp đôi yêu nhau, đó cũng là ý tưởng táo bạo của cô gái.

Những bài ca dao xuất hiện hình ảnh chiếc cầu cũng với ý nghĩa tương tự:

Ước gì sông rộng một gang

Để em ngắt ngọn mồng tới bắc cầu Câu 5 (Trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)

– Cặp hình ảnh ẩn dụ quen thuộc trong ca dao truyền thống gừng cay- muối mặn

+ Được xây dựng từ hình ảnh thực chỉ gia vị trong bữa ăn hằng ngày.

+ Hình ảnh nghệ thuật có tính sóng đôi, biểu trưng cho hương vị của tình người trong cuộc sống- tình nghĩa thủy chung gắn bó son sắt

+ Bài ca dao nói về tình nghĩa thủy chung, hướng nhiều tới tình nghĩa vợ chồng son sắt, thủy chung

– Ba năm, chín tháng: sự bền lâu, vĩnh cửu

Ba vạn, sáu ngàn ngày là 100 năm: trọn kiếp, suốt đời, vĩnh hằng

→ Bài ca dao là câu hát thủy chung, nghĩa tình hướng tới tình cảm vợ chồng mặn nồng, son sắt

Một số câu ca dao có biểu tượng muối gừng:

Tay nâng chén muối đĩa gừng

Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau Câu 6 (Trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong ca dao:

+ Nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp, nói quá

– Đặc điểm khác biệt: Lấy những sự vật gần gũi cụ thể với người lao động để gọi tên, trò chuyện, so sánh: khăn, con sông, chiếc cầu, vườn hồng…

– Trong khi đó thơ bác học trong văn học sử dụng trang trọng hơn, có nhiều nét phức tạp hơn

Luyện tập

Bài 1 (Trang 85 sgk ngữ văn 10 tập 1)

– Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày

– Thân em như hạt mưa rào

Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa

– Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu

– Thân em như miếng cau khô

Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày

– Thân em như giếng giữa đàng

Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân.

Các bài ca dao nói về thân em có sắc thái biểu cảm:

+ Than thân, hờn trách người không biết trân trọng vẻ đẹp của người con gái

+ Sự ý thức cao về giá trị của bản thân của người con gái.

Bài 2 (trang 85 sgk ngữ văn 10 tập 1)

– Nhớ ai như nhớ thuốc lào

Đã chôn điếu xuống lại đào điếu lên

– Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ

Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai?

– Đêm qua ra đứng bờ ao

Trông cá cá lặn trông sao sao mờ

Buồn trông con nhện giăng tơ

Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai

Buồn trông chênh chếch sao mai

Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ.

– Gửi khăn, gửi áo, gửi lời

Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa

– Nhớ khi khăn mở trầu trao

Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.

Bài ca dao Khăn thương nhớ ai nằm trong hệ thống những bài ca dao nỗi nhớ người yêu.

Câu thơ: “Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (Nguyễn Khoa Điềm) lấy ý từ ca dao nhưng sáng tạo vượt bậc khi tình cảm nam nữ hòa quyện vào tình yêu đất nước.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 26, 27: Đọc Văn Ca Dao Than Thân, Yêu Thương, Tình Nghĩa trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!