Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 26, 27: Ca Dao Than Thân, Yêu Thương, Tình Nghĩa được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tiết 26, 27 : Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa A. Mục đích –yêu cầu: 1. Nội dung: … 2.Kĩ năng: . 3.Tư tưởng:. B. Chuẩn bị và phương pháp: – Chuẩn bị: .. -Phương pháp: C. Tiến trình lên lớp. 1. ổn định lớp, kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu đặc trưng của thể loại , phân tích truyện cười vừa học? 3.Bài mới. – Vào bài: các em đã học qua các thể loại VHDG, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu sang một thể loại rất có giá trị nữa-được mệnh danh là viên ngọc quý trong kho tàng VHDG là ca dao. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt -Em hãy nêu những điểm chính về thể loại ca dao? -GV cho hs đọc các bài.Chia các loại nhỏ? -HS dựa vào bài khái quát, suy nghĩ trả lời. -Điểm chung của các bài ca dao này là gì? -Sự mở đầu bằng hai từ thân em cho ta hiểu đây là lời của ai?Đọc lên có cảm giác gì không? -Em biết những bài ca dao nào cũng bắt đầu như thế? -Hình thức lặp lại nhiều lần như thế với tần số khá lớn đã nói lên điều gì? -Hãy phân tích nét riêng của mỗi bài ca dao?Hình ảnh tấm lụa đào nói lên điều gì? -Hs phân tích, dựa vào các hình ảnh. -Theo em bài 2 than về điều gì?So với bài trên ntn?Người con gái có ý thức về vẻ đẹp của mình hay không? vẻ đẹp ấy có khác gì với bài trên? – Lời mời mọc của cô gái tạo cho em suy nghĩ gì? cho ta hiểu một sự thật gì? -HS suy nghĩ trả lời. -Em liên tưởng bài thơ nào trong VHV Có nội dung khá gần gũi ? -HS dựa vào kiến thức đã học so sánh với bài Bánh trôi nước. Tiết 2( hỏi bài cũ tiết 1) -Đọc diễn cảm bài số 3 và nhận xét về cách kết cấu, diễn đạt, nghệ thuật? -Hs trả lời. -Từ ai trong bài này có khác gì với hai bài trên? -Hs xác định, trả lời. -ở đây có biện pháp tu từ gì ?ý nghĩa như thế nào? -Em có nhận xét gì về các hình ảnh ở câu thơ tiếp?Giọng điệu của chàng trai như thế nào? -HS trả lời. -HS đọc, xác định cảm hứng trong bài ca dao này? -Bài ca dao đã dùng những biểu tượng nào để diễn tả nỗi nhớ ấy? -Hs suy nghĩ và liệt kê các hình ảnh. -Hình ảnh chiếc khăn xuất hiện như thế nào và gợi lên điều gì? -Học sinh phân tích. – Biểu tượng ngọn đèn xuất hiện như thế nào? ý nghĩa? -HS phân tích ý nghĩa của hình ảnh ngọn đèn. -Phép hoán dụ đôi mắt để chỉ tâm trạng cô gái ra sao?Có tăng tiến ntn so với trước? -HS suy nghĩ trả lời. -Hai câu cuối có thay đổi gì so với các câu trên, nó nói lên điều gì? -HS suy nghĩ trả lời. -Học sinh nhận xét về bài ca dao. -Học sinh xác định cảm hứng của bài ca dao này. -Em có nhận xét gì về hình ảnh cây cầu nói chung trong ca dao? -HS so sánh, liên hệ, liệt kê. – Hình ảnh chiếc cầu dải yếm có ý nghĩa như thế nào? -Học sinh phân tích hình ảnh. -Em có nhận xét gì về bài ca dao này? -HS nhận xét chung về bài ca dao. -Bài ca dao này sử dụng mô típ gì? ý nghĩa của những hình ảnh này? -Hs suy nghĩ trả lời. -Em hãy nêu nhận xét về bài ca dao? -Em có nhận xét gì về nội dung, nghệ thuật của các bài ca dao này? -Học sinh dựa vào bài học, ghi nhớ để rút ra tổng kết. I.Tiểu dẫn: – Ca dao: là lời thơ của bài hát dân gian. Ca dao là lời, dân ca là nhạc, là giai điệu.Ca dao thuộc loại trữ tình dân gian. – Nội dung: ca dao diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các quan hệ gia đình, xã hội, đất nước (thiên về trữ tình, khác với truyện dân gian là thể loại tự sự) – Nghệ thuật:Thường viết theo thể 6/8; giàu hình ảnh so sánh-ẩn dụ, diến đạt bằng một số công thức II.Đọc hiểu: 1.Tiếng hát than thân:(bài 1, 2) – Điểm chung: + Mô típ mở đầu: Thân em đã xác định rõ đây là lời than của người phụ nữ. Cách mở đầu như thế khiến cho lời than thêm ngậm ngùi, có tác dụng nhấn mạnh, gây sự chú ý đôí với người nghe, người đọc – Hình thức lặp lại nhiều lần như thế với tần số khá lớn đã nói lên họ là loại người khổ nhất trong xã hội cũ. + Âm hưởng chung của hai bài ca dao đều là than thở về nỗi khổ, số phận. + Tự ý thức được sắc đẹp, phẩm hạnh của mình + Biện pháp so sánh, tượng trưng. – Nét riêng: *Bài 1: – Qua hình ảnh so sánh – tượng trưng: tấm lụa đào phất phơ giữa chợ, ta hiểu được: + Tấm lụa đào mềm mại, duyên dáng, óng ả chính là sự tự ý thức về sắc đẹp, tuổi xuân và giá trị của mình. + Nhưng sắc đẹp đó thật chông chênh, không có gì đảm bảo, không biết ai sẽ mua tấm lụa đó? Thân người con gái xưa nào có khác chi một món hàng để mua bán. + Nỗi đau xót nhất của nhân vật trữ tình trong lời than thở chính là khi bước vào cái tuổi đẹp nhất, hạnh phúc nhất của cuộc đời thì nối lo về thân phận lại ập đến ngay với họ. Cô gái không làm chủ được tương lai số phận của mình. Sư đối lập giữa hai dòng thơ càng giúp ta thấm thía nỗi đau của họ: một nỗi lo mơ hồ, ám ảnh chưa biết cuộc đời mình sẽ dạt về đâu. *Bài 2: – So với bài trên, bài này có số dòng gấp đôi. Sự tự ý thức được nhấn mạnh, lời bộc bạch rõ hơn và lời mời mọc càng da diết. – Nếu bài trên nghiêng về vẻ đẹp phơi phới của tuổi xuân thì bài này nhấn mạnh giá trị thực của người con gái: Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen. Giá trị bản chất bên trong không dễ gì nhận ra, hoặc có khi bởi lãng quên vì vẻ bên ngoài gai góc, đen đủi không được hấp dẫn. – Thái độ của cô gái cùng mạnh dạn hơn, thể hiện trong lời mời gọi da diết, đáng thương.Lời mời mọc của cô gái mong muón được khẳng định giá trị thực đó: Ai ơi, nếm thử mà xem Sự bộc bạch kĩ với lời mời da diết như thế chứng tổ một sự thật đắng cay: giá trị của họ không một ai biết đến. Vì thế trong sự khẳng định giá trị của mình còn có bao nối ngậm ngùi chua xót cho thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. 2.Tiếng hát yêu thương tình nghĩa: a.Bài 3: – Bài ca dao này thuộc vào những bai ca yêu thương tình nghĩa. Cụ thể là tình yêu đối lứa bị lỡ dở nên đâu đớn, chua xót, nên càngthương nhó đợi chờ.Là lời chàng trai – Mô típ mở đầu của các bài ca này là: Trèo lên cây khế, trèo lên câu bưởi hái hoa, trèo lên cây gạo cao cao với lối hứng thường để gây cảm xúc, dẫn dắt tâm trạng. Trò truyện than thở với cây khế như một đối tương trữ tình nhưng cũng chính là đang trò chuyện với lòng mình. – Từ ai phiếm chỉ không hoàn toàn giống với từ ai ở bài trên – chủ yếu chỉ các chàng trai, những người đàn ông mà cô gái đang mong chờ.Từ ai ở đây hướng dến đối tượng làm tình yêu tan vỡ: Có thể là lễ giáo phong kiến, sự bất công, bất bình đẳng – Thủ pháp chơi chữ: khế chua, lòng ta cùng bao chua xót – Hình ảnh so sánh vói mặt trăng, mặt trời, sao Hôm, sao Mai ,sao Vượt mang tầm vóc vũ trụ phi thường, mãi mãi sánh đôi với nhau. – Cách nói dứt khoát triệt để, điệp ngữ so sánh với tính từ bổ sung: chằng chằng như càng khẳng định thêm sự bền chặt, khăng khít, không thể tách rời.Nó cho thấy sự chung thuỷ, sẵn sàng chờ đợi của chàng trai với người yêu. b.Bài 4:. Nỗi thương nhớ người yêu của cô gái: – Tâm trạng của nhân vật trữ tình: Nỗi niềm thương nhớ của cô gái đối với người yêu. + Thương nhớ vốn là một tình cảm khó hình dung nhất, nhất là sự thương nhớ ngươi yêu. Dân gian ta đã từng nói: -Nhớ ai bổi hồi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than – Nhớ ai ra nhẩn vào ngơ Nhớ ai, ai nhớ bây giờ nhớ ai +Các hình ảnh biểu tượng: Khăn-đèn -mắt, đặc biệt chiếc khăn là một mô típ nghệ thuật trong ca dao trữ tình + Khăn, đèn- hay chính là cô gái đã được nhân hóa, con mắt là phép hoán dụ (dùng một bộ phận để chỉ toàn thể) để nói lên tâm trạng nhân vật trữ tình. Cô gái hỏi khăn, đèn, mắt chính là cô tự hỏi lòng mình. – Cái khăn: Được nói đến đầu tiên trong bài ca dao và được hỏi nhiểu nhất trong 6 dòng thơ- nửa bài ca.Với nhiều trạng thái theo chiều không gian: rơi xuống đất-vắt lên vai Đó là vật trao duyên, vật kỉ niệm gợi nhớ người yêu, lại luôn quấn quýt bên mình người con gái như chia xẻ với họ niềm thương nỗi nhớ. + Đằng sau chiếc khăn là hình bóng và nỗi niềm thương nhớ của cô gái. Nỗi nhớ khiến cô gái không làm chủ dược mình, như đứng đống lửa như ngồi đống rơm, ra ngẩn vào ngơ.Phải thương nhớ đến ntn thì chiếc khăn mới rơi, vắt. – Cái đèn: + ngọn đèn – tín hiệu thời gian: nỗi nhớ từ ngày chuyển sang đêm. + Ngọn đèn- nỗi nhớ: Đèn thương nhớ ai? mà đèn không tắt hay chính là hình ảnh cô gái đang trằn trọc thâu đêm trong nỗi nhớ thương đằng đẵng với thời gian. Cái khăn biết giãi bày thì ngọn đèn cũng như biết thổ lộ, nó đã nói nhiều điều không có trong lời ca. – Đôi mắt + Mắt thương nhớ, mắt ngủ không yên – Nỗi ưu tư, thương nhớ vẫn nặng trĩu, thao thức trong đêm. Đôi mắt là của sổ của tâm hồn .Cô gái xuất hiện ngày càng trực tiếp hơn để giãi bày tâm trạng -Hai câu cuối: thể lục bát-tâm sự cô gái trào ra bằng một niềm lo âu mênh mông cho hạnh phúc lứa đôi của mình. Cô gái thương nhớ người yêu nhưng vẫn lo lằng cho số phận của mình, cho duyên phận đôi lứa. Đặt trong hệ thống bài ca dao than thân ta hiểu thêm về ý nghĩa của hai câu kết. c.Bài 5: – Đây là ước muốn cô gái, cũng là lời cô gái thầm nói với người yêu mình. Cô thổ lộ ước muốn đó trong một ý tưởng táo bạo bằng một hình ảnh độc đáo: bắc cầu dải yếm để chàng sang chơi. – Vẻ đẹp độc đáo của cây cầu dải yếm: + cây cầu là một chi tiết nghệ thuật quen thuộc và đặc sắc, xuất hiện với tần số lớn trở thành biểu tượng của nơi gặp gỡ hẹn hò của những đôi lứa yêu nhau: -Gần nhà mà chẳng sang chơi Để em hái ngọn mùng tơi bắc cầu -Hỡi cô cắt cỏ bên sông Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang + Cô gái mong ước con sông chỉ rộng một gang để bắc chiếc cầu bằng dải yếm. – mềm mại, mang hơi ấm, nhịp đập trài tim đầy yêu thương của mình. Đây đích thực là cây cầu tình yêu trong ca dao. Trong hệ thống mô típ cây cầu của ca dao, nó là cái cầu tình độc đáo nhất và đẹp nhất . d.Bài 6: -Hình ảnh: gừng, muối – vốn rất quen thuộc trong ca dao xưa: Tay nâng chén muối đĩa gừng Gừng cay muối mặn xin đừng quen nhau III.Tổng kết: 1.Nội dung: Các bài ca dao yêu thương, tình nghĩa nói lên tình yêu lòng chung thuỷ của nhân dân lao động.Làm toát lên vẻ đẹp tâm hồn họ: chung thuỷ, coi trọng tình nghĩa-đạo lý và cũng rất lãng mạn.. 2.Nghệ thuật:Tiêu biểu cho nghệ thuật ca dao với các phép so sánh, ẩn dụ, các hình ảnh quen thuộc trong đời sống được dùng sáng tạo d.kết thúc bài học: 1.Củng cố: Em hãy rút ra nhận xét về những nội dung và đặc điểm nghệ thuật chủ yếu của ca dao yêu thương tình nghĩa? 2.Dặn học sinh: Học thuộc thơ, chuẩn bị bài: Ngôn ngữ nói – viết. e.rút kinh nghiệm bài dạy:
Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 26, 27: Đọc Văn Ca Dao Than Thân, Yêu Thương, Tình Nghĩa
Tiết 26 – 27 Phânmôn : Đọc văn Ngày soạn : 10/10/10 CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1.Kiến thức – Hiểu được, cảm nhận được tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong XHPK qua nghệ thuật riêng đậm màu sắc dân gian của ca dao . – Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại. 2. kĩ năng – Đọc hiểu ca dao theo đặc trưng 3 . t ư tưởng, tình cảm – Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng tác của họ. II. THIẾT BỊ , ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 2. HS : SGK ,SBT, Đọc và soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Kiểm tra bài cũ: ()5 p Bài: “Tam đại con gà”, “Nhưng nó phải bằng hai mày”: Yêu cầu: 1-Chuû ñeà truyeän Tam ñaïi con gaø laø gì? 2-Keå moät truyeän cöôøi khaùc veà thaày ñoà, thaày boùi, thaày cuùng, Theo em truyeän ñoù gaây cöôøi baèng caùch naøo, nhö theá naøo ? 2.Lời vào bài: ( 2 p) Ca dao là bộ phận quan trọng và tiêu biểu nhất của thơ dân gian truyền thống, có phong cách riêng, được hình thành và phát triển trên cơ sở của thành phần nghệ thuật ngôn từ trong các loại dân ca trữ tình truyền thống. Vì thế, ca dao chẳng những khác với thơ trữ tình trong văn học viết mà còn khác với những loại thơ dân gian khác. Để thấy rõ nội dung, các biểu hiện của ca dao, chúng ta đọc – hiểu bài ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa, 3. Tổ chức thực hiện (80 p) HỌAT ĐỘNG CỦA GV VA HS NỘI DUNG BÀI HỌC * Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về ca dao. Mục tiêu Tìm hiểu ca dao Ý nghĩa ca dao Giáo dục từ ca dao, ngôn ngữ ca dao Tổ chức dạy học – Thao tác 1: Học sinh tìm hiểu khái niệm. + GV: Thế nào là ca dao ? HS đọc SGK – Thao tác 2: Phân loại – HS phát biểu – GV nhận xét – chốt – Thao tác 3: Đặc trưng + GV: Nội dung của nhưng bài ca dao thường nêu lên những gì? Kết cấu của một bài ca dao thường như thế nào? Thể thơ phổ biến của ca dao là những thể thơ nào? Nêu ví dụ – HS lần lượt trả lời * Kết quả – Gv định hướng chung – HS ghi nhận Mở rộng dẫn chứng: – Lục bát: “Anh đi anh nhớ quê nhà ” – Lục bát biến thể: “Nước chảy liu riu lục binh trôi líu ríu, Anh thấy em nhỏ xíu anh thương” – Song thất lục bát: – Thể vãn ba: “Tháng giêng tháng hai tháng bao tháng bốn tháng khốn tháng nạn Về nhà hắn đẻ ra được mười trứng: Một trứng: ung Hai trứng: ung Bảy trứng: ung – Thể vãn bốn: “Khăn thương nhớ ai ” * kết luận : Gv đinh hướng ca dao HS ghi bài I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Khái niệm: SGK trang 18. 2. Phân loại: – Cao dao than thân. – Ca dao yêu thương tình nghĩa. – Ca dao hài hước. 3. Đặc trưng: – Nội dung: phản ánh tâm tư, tình cảm của người bình dân – Nghệ thuật: + Kết cấu: ngăn gọn, hàm súc + Thể thơ: lục bát, lục bát biến thể, song thất lục bát, thể vãn bốn, vãn năm + Ngôn ngữ: giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, tượng trưng, biểu tượng truyền thống (mái đình, bến nước, cây đa, con đò) à Ca dao thực sự là viên ngọc quý Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản Mục tiêu Hiểu ca dao và ý nghiã lời ca dao Tổ chức thực hiện Thao tác 1: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu bài ca dao 1 và 2. Bước 1: Điểm chung + GV: Nêu yêu cầu đọc: Phải phù hợp với giọng điệu từng bài, chú ý cách ngắt nhịp. + HS: Đọc diễn cảm các bài ca dao + GV: Hai bài ca dao có hình thức gì giống nhau? Nó diễn tả điều gì? Tìm những bài ca dao khác mà em biết có lối mở đầu tương tự? Âm điệu của cả hai bài ca dao là âm điệu gì? Hai bài ca dao có vận dụng những thủ pháp nghệ thuật nào chung? Biện pháp nghệ thuật này nhằm diễn tả điều gì? * Gv gợi mở : + GV: Bài ca dao số 1 vận dụng hình ảnh so sánh nào? Nó muốn diễn tả điều gì? HS phát biểu kết quả : – GV định hướng -HS ghi bài Bước 2: Điểm riêng Chỉ ra điểm khác nhau. Theo em, người phụ nữ trong bài ca dao đã ý thức được điều gì? Bài ca dao số 2 vận dụng hình ảnh so sánh nào? Ý nghĩa của nó là gì? HS suy nghĩ và trả lời + GV: Giảng thêm: Nỗi đau xót của nhân vật trữ tình là ở chỗ khi vừa bước vào tuổi thanh xuân tươi đẹp nhất, hạnh phúc nhất thì cũng là lúc họ nhận ra tương lai bấp bênh của mình + GV: Qua hình ảnh này, người phụ nữ này muốn khẳng định điều gì? + GV: Câu số 3 của bài nêu lên điều gì? Trong câu cuối, người phụ nữ mong muốn điều gì? HS phát biểu * Kết quả : + GV: Chốt lại vấn đề + HS ghi bài Thao tác 2: Tìm hiểu bài ca dao số 3. – GV: Chỉ ra điểm khác biệt của bài ca dao này so với hai bài trên. Lối mở đầu bằng cụm từ “Trèo lên” quen thuộc này ta còn có thể bắt gặp ở những bài ca dao nào? Lối mở đầu như vậy nhằm mục đích gì? – HS phát biểu ý kiến * Gv định hướng + GV Nói rõ: Trò chuyện với cây khế cũng chính là trò chuyện với nỗi lòng mình. Theo em, đại từ “ai” trong bài ca dao dùng để chỉ điều gì? – HS trả lời + GV: Liên hệ: Đại từ này giống như những bài ca dao: “Ai làm cho bướm lìa hoa, Cho chim xanh nỡ bay qua vườn hồng” “Ai làm bầu bí đứt dây, Chàng nam thiếp bắc gió tây lạnh lùng” + GV: Từ câu hỏi tu từ trong bài, em có cảm nhận gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình? Hai câu thơ có vận dụng những hình ảnh nào? Hình ảnh đó nhằm khẳng định điều gì? Tiếng gọi trong bài ca dao có ý nghĩa gì? HS suy nghĩ và trả lời * Kết quả – GV đinh hướng – HS ghi và theo dõi tiếp + GV: Hình ảnh “sao Vượt chờ trăng giữa trời” muốn nêu lên điều gì? HS nêu ý hiểu * kết quả : + GV: Chốt lại + HS ghi bài Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài ca dao số 4. Bước1 : Hình ảnh khăn + GV: Cô gái trong bài ca dao đã mượn những hình ảnh gì để diễn tả nỗi niềm của mình? Theo suy nghĩ của em, hình tượng chiếc khăn thường được mượn để diễn tả ý nghĩa gì? HS phát biểu GV gợi ý : + GV: Nêu dẫn chứng ở một số bài ca dao: “Gửi khăn, gửi áo, gửi lời, Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa.” “Nhớ khi khăn mở, trầu trao, Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình” + GV giảng và vấn : Hình ảnh chiếc khăn lặp đi lặp lại trong bài ca dao nhằm diễn tả tâm trạng gì của cô gái? Hình ảnh của chiếc khăn đi liền với những động từ trái chiều trong các câu ca dao đã diễn tả được tâm trạng gì của cô gái? – HS suy nghĩ và trả lời * Kết quả + GV: Chốt lại + Hs ghi bài Bước 2: hình ảnh Đèn + GV: Hình ảnh ngọn đèn diễn tả nỗi nhớ của cô gái như thế nào? Hình ảnh ngọn đèn không tắt, vẫn cháy mãi trong đêm cho ta biết thêm điều gì? HS trả lời theo cách hiểu Gv gợi ý giảng tiếp Bước 3: Hình ảnh Mắt + GV: Mượn hình ảnh đôi mắt và câu hỏi tu từ, cô gái muốn diễn tả điều gì? + GV: Hình ảnh “mắt ngủ không yên” nói lên nỗi niềm gì của cô? + GV: Hai câu ca dao cuối trong bài có âm điệu như thế nào? Nó diễn tả điều gì? HS trả lời câu hỏi kết quả GV định hướng HS ghi bài * GV: Giải thích: o Cô gái thương nhớ da diết như thế là vì lo lắng cho hạnh phúc lứa đôi của hai người do có nhiều yếu tố tác động. o Nỗi nhớ này đã thể hiện được nét đẹp trong tâm hồn của những cô gái Việt. – Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài ca dao số 5: + GV: Câu ca dao số 1 trong bài cho người đọc biết được ước muốn gì của cô gái? Còn trong câu số 2, cô gái đã mượn hình ảnh gì để thổ lộ ước mơ của mình? – Hs phát biểu * kết quả : – GV định hướng HS ghi lại GV giảng : Nêu ví dụ: “Hai ta cách một con sông, Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang” “Cách nhau có một con đầm, Muốn sang anh ngả cành trầm cho sang” “Gần đây mà chẳng sang chơi, Để anh ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu” à những chiếc cầu không có thực. + GV: Chốt lại. + HS lắng nghe – Thao tác 5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bào ca dao số 6. + GV: Trong dân gian, hình ảnh muối và gừng được dùng làm gì? + GV: Trong bài ca dao, hai hình ảnh này được dùng để biểu trưng cho điều gì? HS trả lời GV chốt và giảng : Cách nói “ba năm, chín tháng” trong bài dùng để diễn tả điều gì? Ý nghĩa của cụm từ “nghĩa nặng, tình dày” là gì? Câu ca dao cuối được kéo dài số tiếng để nêu lên điều gì? HS phát biểu * kết quả + GV: Chốt lại. + HS ghi bài kêt sluận : -GV định hướng các bài ca dao -HS ghi lại II . Đọc – hiểu văn bản: Ca dao than thân : Bài 1 & 2 a. Điểm chung: – Lối mở đầu: “Thân em như” à Chỉ cuộc đời, thân phận của người phụ nữ, gợi sự cảm thông, chia sẻ. – Âm điệu: ngậm ngùi, chua xót à Lời than về nỗi khổ , nỗi bất hạnh – Biện pháp nghệ thuật: so sánh, tượng trưng à Ý thức được sắc đẹp, phẩm hạnh và thân phận của mình. b. Nét riêng: * Bài 1: – Hình ảnh so sánh: “ tấm lụa đào” à ý thức được sắc đẹp, tuổi thnah xuân và giá trị của mình – Câu 2: “Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai” à không làm chủ được bản thân, số phận, tương lai của mình è Nỗi lo âu, phấp phỏng khi số phận trông chờ vào may rủi * Bài 2: – Hình ảnh so sánh: “Củ ấu gai” à Vẻ đẹp phẩm chất chủ yếu bên trong nấp dưới hình thức vẻ đẹp xấu xí – Câu 2: “Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen” à Cách nói khẳng định: ý thức được giá trị thực, giá trị bên trong tâm hồn – Câu 3: “Ai ơi nếm thử mà xem” à lời mời gọi mạnh bạo, tha thiết – Câu 4: “Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi” à Khát khao, mong muốn được khẳng định giá trị và vẻ đẹp của mình è Tư tưởng vẫn là chua xót, ngậm ngùi vì thân phận bị lãng quên. 2 . Bài 3: Chủ đề yêu thương : – “Trèo lên cây khế nửa ngày, Ai làm chua xót lòng này khế ơi?” + Lối mở đầu quen thuộc trong ca dao: Trèo lên: Cây bưởi hái hoa Cây gạo cao cao Cây khế mà rung à Gợi cảm hứng để bộc lộ tâm trạng của nhân vật trữ tình + Đại từ “ai ”: phiếm chỉ (những người chia rẽ mối tình duyên, lễ giáo phong kiến ) à Gợi sự trách móc oán giận, nghe xót xa vì lễ giáo phong kiến đã ngăn cách, chia rẽ tình cảm của đôi lứa yêu nhau + Chàng trai hỏi khế: “Ai làm chua xót lòng này khế ơi?” à Bộc lộ nỗi lòng: hương vị của khế cũng chính là nỗi chua xót của lòng người. è Nỗi niềm chua xót, đớn đau vì tình yêu tan vỡ – “Mặt Trăng sánh với Mặt trời Sao Hôm sánh với sao Mai chằng chằng” + Hình ảnh so sánh, ẩn dụ: “mặt trăng, mặt trời, sao Hôm, sao Mai” + điệp từ “chằng chằng” à Khẳng định tình nghĩa con người thuỷ chung, vững bền như thiên nhiên vĩnh hằng – “Mình ơi có nhớ ta chăng? Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời” + Tiếng gọi + câu hỏi à Khẳng định tình yêu son sắt + Hình ảnh “Sao Vượt chờ trăng giữa trời” à Sự chờ trông mỏi mòn nhưng cô đơn, vô vọng è Tuy lỡ duyên nhưng nghĩa tình vẫn bền vững, thuỷ chung 3. Bài 4: Nỗi niềm thương nhớ người yêu của cô gái: a. Hình ảnh “khăn, đèn, mắt”: – Hình tượng chiếc khăn (nhân hoá): + Là vật trao duyên, vật kỉ niệm gợi nhớ + Luôn quấn quýt bên người con gái như chia sẻ nỗi nhớ + Từ “khăn” được láy lại sáu lần và ba lần câu “Khăn thương nhớ ai?” à diễn tả nỗi nhớ triền miên, da diết + Hình ảnh khăn gắn liền với các động từ trái chiều (xuống, rơi, lên, vắt) à Tâm trạng ngổn ngang, không làm chủ được mình è Nỗi nhớ trải dài theo không gian mọi hướng – Hình ảnh ngọn đèn (nhân hoá): + Nỗi nhớ trải dài theo thời gian : ngày à đêm + Điệp khúc “thương nhớ ai” được lặp lại + “đèn không tắt” à Tâm trạng trằn trọc, thương nhớ đằng đẵng với thời gian – Hình ảnh đôi mắt (hoán dụ): + Câu hỏi tu từ “Mắt thương nhớ ai, mắt ngủ không yên?” à Hỏi chính lòng mình + Hình ảnh “mắt ngủ không yên” à Niềm thương nỗi nhớ trong sự cô đơn mỏi mòn – Hai câu cuối: nỗi niềm lo âu của cô gái + Thể thơ lục bát với âm điệu nhẹ nhàng à diễn tả sự sâu lắng và tinh tế trong nỗi lòng + Các từ “một nỗi, một bề” à Sự lo âu cho số phận và hạnh phúc è Bài ca là một tiếng hát đầy tình yêu thương 4. Bài 5: Ước muốn mãnh liệt trong tình yêu: – Câu 1: “Ước gì sông rộng một gang” à Ước muốn táo bạo: được gần nhau hơn. – Câu 2: “Bắc cầu dải yêm để chàng sang chơi” + Hình ảnh chiếc cầu: o Nơi gặp gỡ, hẹn hò, phương tiện để họ đến với nhau o Biểu tượng đặc sắc, quen thuộc trong ca dao + Hình ảnh chiếc cầu – dải yếm: o Không có thực, nhưng rất dân gian, rất đẹp o Có thực: đó là chiếc cầu tình yêu của cô gái 5. Bài 6: Nghĩa tình gắn bó, thuỷ chung: – Hình ảnh “muối” và “gừng”: + Những gia vị trong bữa ăn của người dân + Những vị thuốc của người lao động nghèo trong lúc ốm đau à Biểu tượng: tình vợ chồng mặn mà, nồng thắm như hương vị của muối và gừng – Cách nói: “ba năm, chín tháng” à Thời gian lâu dài như nghĩa tình bền vững, thuỷ chung – Cụm từ “nghĩa nặng, tình dày” à Khẳng định tình vợ chồng sâu đâm, sắt son. – Cách nói ẩn dụ: “ba vạn sáu ngàn ngày” à sự gắn bó suốt cả một đời người – Câu bát được kéo dài thành 13 tiếng à Khẳng định lòng thuỷ chung bền vững, lâu dài * Hoạt động III: Hướng dẫn học sinh tổng kết bài học. Mục tiêu hiểu và rút ra ý nghĩa lời ca dao người xưa gửi gắm Gía trị tinh thần Nghệ thuật thơ ca dao Tổ chức thực hiện – Thao tác 1: Tổng kết nghệ thuật đặc sắc của các bài ca dao. Những bài ca dao có những nghệ thuật gì đặc sắc? – Hs phát biểu – GV chốt lại – Thao tác 2: Tổng kết nội dung các bài ca dao. + GV: Các bài ca dao được dùng để diễn tả tâm tư gì của người bình dân. – HS đọc ghi nhơ SGK III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: – Cách mở đầu lặp lại: “thân em như ” – Hình ảnh biểu tượng: chiếc cầu, tâm khăn, ngọn đèn, gừng cay, muối mặn, – Hònh ảnh so sánh, ẩn dụ: tấm lụa đào, củ ấu gai, sao Hôm, sao Mai, trăng, sao – Thể thơ: lục bát, bốn chữ, song thất lục bát biến thể 2. Nội dung: Ghi nhớ, SGK. 4. Củng cố + Dặndò : 5 p . Hướng dẫn học bài : Học bài kỹ, trả lời được các câu hỏi trong SGK. Xem trước bài : Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. * Câu hỏi tự luận : 1. Tìm 5 bài ca dao có biểu tượng thuyền và nêu sắc thái ý nghĩa của chúng? ” Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai” * Câu hỏi TNKQ : 1/. Ý nào sau đây không nói đúng nội dung của ca dao? A/. Ca dao là những tiếng hát than thân, nói lên nỗi tủi nhục của người bình dân . B/. Ca dao là những tiếng hát tình nghĩa, thể hiện đời sống tình cảm đẹp của người lao động. C/. Ca dao thể hiện rất rõ nét tâm hồn lạc quan của những người lao động. D/. Ca dao đúc kết rất nhiều kinh nghiệm sống của những người dân lao động. 2/. “Ca dao là những hòn ngọc quý” là nhận xét của ai? A/. Tố Hữu. B/. Hoài Thanh. C/. Trần Đăng Khoa. D/. Hồ Chí Minh. 3/. Tại sao có thể khẳng định được rằng: “Ca dao là thơ của vạn nhà?” A/. Người nào cũng tìm thấy tiếng lòng mình qua ca dao. B/. Bất cứ người nào cũng có thể sáng tác được ca dao. C/. Nội dung của ca dao rất phong phú nhưng dễ hiểu. D/. Ngôn ngữ của ca dao rất bình dị, dễ nhớ, dễ thuộc. 4/. Tại sao trong ca dao hay dùng các biểu tượng “cây đa, bến nước, con thuyền”? A/. Đây là những hình ảnh luôn gắn bó với nhau, có đặc tính phù hợp với ý nghĩa ước lệ, tượng trưng mà chúng biểu hiện. B/. Đây là những cảnh thân quen, để lại ấn tượng rất sâu sắc cho con người ở làng quê VN cổ truyền. C/. Đây là hình ảnh này dễ giúp ta hiểu được đời sống tình cảm phong phú nhưng cũng hết sức tế nhị của con người. D/. Đây là hình ảnh để lại nhiều ấn tượng, có đặc tính phù hợp với ý nghĩa ước lệ, tượng trưng mà chúng biểu hiện. 5/. Bài ca ” Khăn thương nhớ ai” diễn tả tâm trạng gì của cô gái đang yêu? A/. Than thở cho số phận bấp bênh, không biết trước của người phụ nữ. B/. Lời than vì có được phẩm chất tốt nhưng thân phận thấp hèn. C/. Tâm trạng chua xót, buồn tủi vì bị người yêu ruồng bỏ, phụ bạc. D/. Nỗi thương nhớ người yêu và niềm lo âu cho hạnh phúc.
Giáo Án Bài Ca Dao Than Thân Và Ca Dao Yêu Thương, Tình Nghĩa
Giúp học sinh:
2. Kĩ năng 3. Thái độ, phẩm chất 1. Giáo viên 2. Học sinh
Sĩ số : ……………………..
2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạtHoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung
Gv gọi nhóm HS đã chuẩn bị bài ở nhà :
Câu hỏi: Hãy trình bày những nét chính về thể loại ca dao?
* Khái niệm
Là lời thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả đời sống nội tâm con người
– Tác giả sgk dựa trên tiêu chí gì để phân chia ca dao thành các loại ntn?
– Ca dao than thân
– Ca dao yêu thương tình nghĩa
– Ca dao hài hước
– Nêu các đặc sắc cơ bản về nghệ thuật của ca dao?
* Đặc sắc nghệ thuật
– Dung lượng: ngắn gọn (từ 2 đến trên dưới 20 câu).
– Thể thơ: phần lớn được viết bằng thể lục bát và song thất lục bát cùng các biến thể của chúng.
– Ngôn ngữ
+ Giản dị, gần gũi với lời nói hàng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ.
+ Có lối diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân gian (môtíp nghệ thuật).
– Cách cấu tứ:
+ Phú: phô bày, diễn tả một cách trực tiếp, ko thông qua so sánh về người, việc, tâm tư, tình cảm.
VD: Đường vô xứ Nghệ quanh quanh/ Non xanh nước biếc như tranh họa đồ; Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ/ Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai;…
+ Tỉ: dùng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ để bộc lộ tâm tình của người lao động.
VD: Nhớ ai bổi hổi bồi hồi/ Như đứng đống lửa như ngồi đống than; Thuyền ơi có nhớ bến chăng/ Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền;…
+ Hứng: chỉ những bài ca dao trước nói đến “cảnh” (bao gồm cả sự vật, sự việc) sau mới bộc lộ “tình” (tình cảm, ý nghĩ, tâm sự)
VD: Trên trời có đám mây xanh/ ở giữa mây trắng, chung quanh mây vàng/ ước gì anh lấy được nàng/ Để anh mua…
– Thể thơ phổ biến của ca dao là những thể thơ nào? Nêu ví dụ?
+ Các thể thơ tiêu biểu
– Lục bát:
“Anh đi anh nhớ quê nhà …”
– Lục bát biến thể:
“Nước chảy liu riu lục bình trôi líu ríu,
Anh thấy em nhỏ xíu anh thương”
– Thể vãn ba:
“Tháng giêng tháng hai tháng ba tháng bốn tháng khốn tháng nạn
– Thể vãn bốn:
“Khăn thương nhớ ai …”
– GV gọi HS các nhóm khác nhận xét, GV chốt ý.
* Gv lưu ý hs phân biệt ca dao – dân ca:
+ Ca dao là lời của dân ca.
+ Dân ca là những sáng tác kết hợp lời (ca dao) và nhạc. Nói đến dân ca phải nói đến môi trường và hình thức diễn xướng (dân ca quan họ Bắc Ninh, hát ví, hát dặm Nghệ Tĩnh,…)
– Hướng dẫn đọc:
– Các bài ca dao than thân: giọng xót xa, thông cảm.
– Các bài ca dao yêu thương tình nghĩa: giọng tha thiết, sâu lắng.
2. Văn bản
– Chủ đề: – Bài 1; 2: ca dao than thân.; Bài 3; 4;5: ca dao yêu thương tình nghĩa.
GV hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản ca dao than thân.
– GV chia nhóm cho HS:
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Tiếng hát than thân (bài ca dao 1)
– Câu hỏi nhóm 1: Nêu nhận xét về âm điệu của bài ca dao có gì đặc biệt? Chủ thể lời than là ai? Cách mở đầu ntn?
– Âm điệu: xót xa, ai oán, than trách.
– Chủ thể lời than: người phụ nữ trong xã hội cũ.
– Công thức (môtíp) mở đầu: Thân em.
Chữ “thân” trong từ “thân phận” chỉ địa vị xã hội thấp hèn và cảnh ngộ không may của con người, do số phận định đoạt, không thể thoát khỏi được (theo quan niệm duy tâm).
→ Tạo cho lời than thân ngậm ngùi, xót xa, có tác dụng nhấn mạnh đến thân phận nhỏ nhoi, đáng thương của người phụ nữ.
– Câu hỏi nhóm 2:
– Tìm 1 số câu ca dao có cùng mô – típ mở đầu bằng “Thân em…”? Từ đó cho em hiểu gì về đối tượng được nhắc đến trong bài ca dao?
→ Môtíp “thân em” xuất hiện với tần số khá lớn trong ca dao.
→ Lời than thân đã trở thành “lời chung’của người phụ nữ trong XHPK bất công.
– Câu hỏi nhóm 3: Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài ca dao? Phân tích ý nghĩa biểu cảm của hình ảnh: tấm lụa đào.
– GV gọi các nhóm nhận xét, tiểu kết.
– Biện pháp nghệ thuật:
+ So sánh- ẩn dụ → Tạo mối quan hệ tương đồng giữa thân phận con người với sự vật, hiện tượng.
Thân em – tấm lụa đào – phất phơ giữa chợ.
– Là tiếng nói tự khẳng định giá trị, phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ: Hình ảnh tấm lụa đào: sang trọng, quý giá, đẹp đẽ biểu tượng cho:
→ Nhan sắc rực rỡ giữa độ xuân thì.
→ Tâm hồn đằm thắm, dịu dàng của người phụ nữ.
+ Cách xây dựng tương quan đối lập:
Hình ảnh tấm lụa đào và tấm lụa đào phất phơ giữa chợ:
– Chợ: không gian ồn ào, phức tạp, xô bồ với đủ người thanh, kẻ thô, hiền nhân quân tử lẫn phàm phu tục tử → Tấm lụa đào ko thể tự lựa chọn người mua.
+ Phất phơ → cái thế bấp bênh, chông chênh.
+ Biết vào tay ai → cảm giác chới với, đắng cay của thân phận ko thể tự lựa chọn, quyết định được hạnh phúc, tương lai của mình. Nỗi đau xót nhất của nhân vật trữ tình trong lời than thở chính là khi vừa bước vào độ tuổi đẹp nhất, hạnh phúc nhất của cuộc đời thì nỗi lo thân phận lại ập đến ngay.
⇒ Bài ca dao là lời than của cô gái có thân phận bị phụ thuộc, không thể làm chủ và quyết định được tương lai, hạnh phúc của mình.
GV bình: Lẽ thường cuộc sống tương xứng dành cho người con gái có nhan sắc và phẩm hạnh tốt đẹp là cuộc sống hạnh phúc, bình yên.
Nhưng ở đây thân phận của cô chỉ được coi như”tấm lụa đào phất phơ giữa chợ”, như 1 món hàng giữa chợ đời.
GV tổ chức trò chơi “Tiếp sức”
– GV chia lớp ra làm 3 nhóm và nêu vấn đề: Hãy chép lại những bài ca dao bắt đầu bằng Thân em hoặc Thân em như…
– Luật chơi: Mỗi nhóm cử 1 thành viên lên bảng, ngay sau khi thành viên thứ nhất viết hết những câu mình nhớ thì thành viên thứ 2 tiếp tục. Đội thắng sẽ là đội có số bài CD nhiều nhất và đúng nhất (Có thể sử dụng giấy A0 tại chỗ bằng kĩ thuật khăn trải bàn).
Mỗi nhóm cử 1 thành viên lên bảng, ngay sau khi thành viên thứ nhất viết hết những câu mình nhớ thì thành viên thứ 2 tiếp tục. Đội thắng sẽ là đội có số bài CD nhiều nhất và đúng nhất (Có thể sử dụng giấy A0 tại chỗ bằng kĩ thuật khăn trải bàn).
– Hãy sáng tạo ca dao theo cách của em, bắt đầu bằng “Thân em” hoặc “Thân em như”
VD: Thân em như hạt mưa rào…; Thân em như giếng giữa đàng…; Thân em như miếng cau khô…; Thân em như cái chổi đầu hè…;…
HS sáng tạo theo cách của mình, trình bày trước lớp. Hình thức đúng thể thơ lục bát. Nội dung hợp lí, thuyết phục, phù hợp chuẩn mực đạo đức.
4. Củng cố
– Đặc trưng của ca dao.
5. Dặn dò
KHÓA HỌC GIÚP TEEN 2005 ĐẠT 9-10 THI THPT QUỐC GIATổng hợp các video dạy học từ các giáo viên giỏi nhất – CHỈ TỪ 199K cho teen 2k5 tại chúng tôi
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 10 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 10 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.
Soạn Bài Ngữ Văn Lớp 10: Ca Dao Than Thân, Yêu Thương, Tình Nghĩa
CA DAOCa dao thuộc loại hình trữ tình của văn học dân gian, diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các quan hệ gia đình, lứa đôi, quê hương, đất nước và trong các mối quan hệ xã hội khác. Đó là những tiếng hát than thân, những lời ca yêu thương, tình nghĩa, những bài ca hài hước… của người bình dân Việt Nam sau lũy tre xanh, bên giếng nước, gốc đa, sân đình,…
Ca dao kết tinh nghệ thuật ngôn từ của nhân dân, mang những đặc trưng riêng khác với thơ của văn học viết. Ca dao thường ngắn gọn, ngôn ngữ thơ gần gũi với lời nói hằng ngày, giàu hình ảnh so sánh ẩn dụ, biểu tượng truyền thống và đặc biệt là hình thức lặp lại, lối diễn đạt bằng một số công thức in đậm sắc thái dân gian.
Ca dao được nhân dân yêu chuộng, được các nhà thơ lớn đánh giá cao về tính chân thực, hồn nhiên, cô đúc, về sức gợi cảm. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi ca dao là “những hòn ngọc quý”.
CHÙM CA DAO TRỮ TÌNHI. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
Chùm ca dao trữ tình gồm 6 bài, tiêu biểu cho nhiều mặt của đời sống tình cảm của người bình dân Việt Nam trong xã hội phong kiến xưa. Các em cần tập đọc diễn cảm các bài ca dao này:
– Đọc các bài ca than thân với giọng xót xa, thông cảm.
– Đọc các bài ca yêu thương, tình nghĩa với giọng tha thiết, lắng sâu.
2. Tìm hiểu, cảm nhận các bài ca daoCâu 1 Tiếng hát than thân (bài 1, 2)
Cảm nhận về hai bài ca dao than thân này, cần tìm hiểu nét chung của hai bài ca dao và sắc thái tình cảm riêng của từng bài.
– Nét chung: Ca dao than thân thường đề cập đến một loại người khổ nhất trong xã hội cũ: đó là người phụ nữ (mô thức mở đầu Thân em như… được lặp lại, vừa phiếm chỉ lại mang ý nghĩa xác định). Khổ vì thân phận của họ bị phụ thuộc, giá trị của họ không được ai biết đến (hình ảnh so sánh ẩn dụ và câu miêu tả bổ sung hình ảnh so sánh đã nói lên một cách thấm thía nỗi khổ đó):
+ Tấm lụa đào phất phơ giữa chợ biết vào tay ai? + Củ ấu gai ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen…
– Sắc thái tình cảm riêng:
+ Bài 1: Vẻ đẹp phơi phới tuổi xuân của người phụ nữ cũng chỉ là một món hàng để mua bán giữa chợ. Nỗi đau xót nhất chính là ở chỗ khi người con gái bước vào cái tuổi đẹp nhất, hanh phúc nhất của đời mình thì nỗi lo về thân phận lại ập đến ngay với họ. Nỗi đau và nỗi lo đó được bộc lộ qua sự đối lập giữa hai dòng thơ: Thân em như tấm lụa đào (đẹp, hạnh phúc)
+ Bài 2: Sự tự ý thức rõ hơn, và ở đây được nhấn mạnh đến giá trị thực của người con gái: Ruột trong thì trắng / vỏ ngoài thì đen. Họ phải bộc bạch kĩ và mời mọc da diết (Ai ơi, nếm thử mà xem – Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi) vì giá trị của họ không được ai biết đến. Và đó chính là nỗi ngậm ngùi chua xót cho thân phận người con gái trong xã hội cũ. Cảm hứng này đã được Hồ Xuân Hương nói đến trong bài Bánh trôi nước (“Thân em vừa trắng lại vừa tròn, Bảy nổi ba chìm với nước non…”).
Câu 2 (bài 3)
Bài ca dao không mở đầu bằng Thân em như… mà bằng Trèo lên cây khế nửa ngày… (dùng lối đưa đẩy, gợi cảm hứng từ một sự việc bên ngoài). Lối mở đầu này cũng đã thành môtíp trong ca dao: Trèo lên cây bưởi hái hoa…, Trèo lèn cây gạo cao cao… thường được dùng trong trường hợp người con trai thất tình, lỡ duyên.
Nhân vật trữ tình trong bài ca này là một chàng trai như vậy. Mặc dầu duyên kiếp không thành nhưng tình nghĩa con người thì trước sau vẫn không thay đổi. Người bình dân đã lấy hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ là cái to lớn, vĩnh hằng để nói lên tình nghĩa con người bền vững, thủy chung. Tình nghĩa đó được ví như mặt trời, mặt trăng, sao từ xưa đến nay vẫn thế. Như nỗi lòng chàng trai đối với người yêu:
Mình ơi, có nhớ ta chăngTa như sao Vượt chờ trăng giữa trời.
Đây là sự đợi chờ trong vô vọng được gửi vào một hình ảnh so sánh ẩn dụ của thiên nhiên. Sao Vượt (từ cổ của sao Hôm) mọc rất sớm từ lúc chiều hôm và khi lên đến đỉnh bầu trời (lúc đã khuya) thì trăng mới mọc. Vậy mà vẫn đợi chờ thì đấy mới là nghĩa tình bền vững, tình yêu thủy chung của con người. Duyên kiếp có thể, và đã dở dang không thành (“Ai làm chưa xót lòng này, khế ơi !”), nhưng tình yêu thì mãi mãi vẫn còn, không thể đổi thay. Hình ảnh sao Vượt chờ trăng giữa trời có cái mỏi mòn của sự chờ đợi, cái cô đơn của sự ngóng trông, nhưng chính vì thế, nó mới cao đẹp.
Câu 3
Nỗi niềm của cô gái đối với người yêu đọng lại trong một tấm khăn thương nhớ (bài 4).
Thương nhớ vốn là một tình cảm khó hình dung – nhất là thương nhớ người yêu; nhưng ở bài ca dao này lại được diễn tả một cách thật cụ thể, tinh tế và gợi cảm.
Đó là cách nói bằng hình ảnh, biểu tượng mà ca dao rất hay dùng để diễn tả những điều trừu tượng. Ở đây, nỗi niềm thương nhớ của cô gái đối với người yêu đã được biểu hiện một cách cụ thể, sinh động bằng các biểu tượng khăn, đèn, mắt – đặc biệt là hình ảnh chiếc khăn như một môtíp nghệ thuật trong ca dao trữ tình của người bình dân Việt Nam.
Khăn, đèn chính là cô gái (đã được nhân hóa), còn mắt là phép hoán dụ (dùng một bộ phận để chỉ toàn thể) để nói lên nhân vật trữ tình. Cô gái hỏi khăn, hỏi đèn, hỏi mắt chính là cô tự hỏi lòng mình. Và hẳn là nhớ thương phải bồn chồn lắm thì cô mới hỏi dồn dập đến vậy.
– Cái khăn được nói đến đầu tiên và được hỏi nhiều nhất trong 6 dòng thơ (tức nửa bài ca). Đó là vật trao duyên, vật kỉ niệm gợi nhớ người yêu, lại luôn luôn quấn quýt bên mình người con gái như cùng chia sẻ với họ trong niềm thương nhớ. Nó mang màu sắc nữ tính. Nó chính là người con gái.
Hãy đọc lại 6 câu thơ và lắng nghe trong đó:
Có phải đằng sau chiếc khăn là một con người đang thương nhớ bồn chồn không nguôi? Thương nhớ đến không làm chủ được mình, đứng ngồi không yên, ra ngẩn vào ngơ, như đứng đống lửa, như ngồi đống than thì mới có cái cảnh khăn rơi, khăn vắt… như vậy. Sáu câu thơ được cấu trúc theo lối vắt dòng láy lại 6 lần từ “khăn” ở vị trí đầu câu và láy lại 3 lần “khăn thương nhớ ai” như một điệp khúc, cùng với cách gieo vần (cả vần chân và vần lưng) tạo nên những láy âm trong thể văn bốn (ai và ắt) đã bộc lộ rõ nỗi niềm thương nhớ của cô gái. Đó là nỗi nhớ có không gian (khăn rơi xuống đất, khăn vắt lên vai, khăn chùi nước mắt).
– Đến ngọn đèn, nỗi nhớ còn được đo theo thời gian: nhớ từ ngày sang đêm, từ “tấm khăn” đến “ngọn đèn”. Đèn thương nhớ ai, Mà đèn không tắt – hay chính cô gái đang trằn trọc thâu đêm trong nỗi nhớ thương đằng đẵng với thời gian? “Cái khăn” biết giãi bày, thì “ngọn đèn” cũng biết thổ lộ, nó đã nói với ta nhiều điều không có trong lời ca..
– Cuối cùng là đôi mắt của chính cô gái. “Cái khăn”, “ngọn đèn” gợi nhiều liên tưởng nhưng chỉ là cách nói gián tiếp theo lối biểu tượng, nhân hóa. Đến đây, như không kìm lòng được nữa, cô gái đã hỏi trực tiếp chính mình: Mắt thương nhớ ai, Mắt ngủ không yên. ỞA trên “đèn không tắt” thì ở đây “mắt ngủ không yên”: hình tượng thật là hợp lí, nhất quán, và đôi mắt không ngủ ấy xoáy vào lòng ta một niềm khắc khoải khôn nguôi…
– Những câu hỏi không có câu trả lời liên tiếp cất lên như nén chặt nỗi thương nhớ trong lòng, để rồi cuối cùng trào ra bằng một niềm lo âu mênh mông cho hạnh phúc lứa đôi của mình:
Đêm qua em những lo phiền Lo vì một nỗi không yên một bề…
Trong cuộc sống của người phụ nữ xưa, một nỗi lo như thế là hoàn toàn có thể có.
Câu 4 Cái cầu – dải yếm trong ca dao tình yêu (bài 5)
Bài ca dao là lời ước muốn của cô gái, cũng là lời cô thầm nói với người yêu của mình. Cô đã thổ lộ ước muốn đó trong một ý tưởng táo bạo bằng một hình ảnh độc đáo:
Ước gì sông rộng một gang Bắc cầu dải yếm để chàng sang chơi.
Ước muốn đã độc đáo, tạo ra cái cầu để thực hiện ước muốn đó lại càng độc đáo hơn. Ở đây, con sông không thực mà cái cầu lại càng ảo. Có con sông ấy thì mới có cái cầu ấy. Song, cái hay của bài ca dao lại chính là ở những cái không thực ấy và tình ý mà chúng gợi lên. Và đó mới là ước muốn táo bạo, tình yêu mãnh liệt, là nghệ thuật của ca dao.
Cái cầu – dải yếm đích thực là cái cầu tình yêu trong ca dao. Mà lại là cái cầu của người con gái chủ động bắc cho người mình yêu trong sự ràng buộc, tỏa chiết của lễ giáo phong kiến thời xưa. Nó táo bạo, mãnh liệt nhưng đằm thắm, đầy nữ tính bởi nó là cái dải yếm, cái vật cụ thể mềm mại luôn luôn quấn quýt bên thân hình người con gái: nó chính là người con gái! Cái cầu – dải yếm đã được tạo nên bằng chính máu thịt, cuộc đời, trái tim rạo rực yêu đương của những người con gái làng quê.
Họ muốn dùng cái vật thân thiết, gần gũi nhất của mình để bắc cầu mời mọc người mình yêu. Trong cái phi lí lại có cái có lí. Dải yếm nhỏ và mềm làm sao bắc thành cầu được, nhưng tình yêu của người con gái đã khiến nó trở nên bền vững để có thể bắc thành cái cầu tình cho “chàng sang chơi”. Trong hệ thống môtíp cái cầu của ca dao (xem phần giải bài tập ở dưới), nó là cái cầu tình yêu độc đáo và đẹp nhất, và chỉ có tư duy nghệ thuật dân gian thì mới sáng tạo ra được một cái cầu như thế.
Câu 5 Tình nghĩa thủy chung của người bình dân trong ca dao (bài 6)
Muối ba năm muối đang còn mặnĐôi ta nghĩa nặng tình dày Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa. Gừng chín tháng gừng hãy còn cay.
Ca dao có nhiều biểu tượng nói lên tình nghĩa thủy chung của con người. Nếu thuyền – bến, trúc – mai là của những đôi lứa đang yêu thì gừng cay – muối mặn lại dành cho những cặp vợ chồng, bởi vợ chồng đã từng chung sống với nhau thì mới trải qua những ngày gừng cay – muối mặn, mới thấm thía nghĩa tình thủy chung. Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay, muối mặn (Nguyễn Khoa Điềm – Đất Nước).
II. LUYỆN TẬP– Thân em như hạt mưa rào– Thân em như miếng cau khô– Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ– Nhớ khi khăn mở trầu traoMiệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình. Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai? – Cách nhau có một con đầm– Gần đây mà chẳng sang chơi Để em ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu.Sợ rằng chàng chả đi cầuCho tốn công thợ, cho sầu lòng em. Muốn sang anh bẻ cành trầm cho sang.Cành trầm lá dọc lá ngang Đố người bèn ấy bước sang cành trầm. Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày.– Thân em như cá ở trong lờHết phương vùng vẫy không biết nhờ nơi đâu. Hạt rơi xuống giếng hạt vào vườn hoa. Bài tập 1: Gợi ý một số câu ca dao có mô thức mở đầu Thân em như…, các em tìm thêm cho đủ 5 câu:
Nghĩa tình ấy bền vững như:
Và hương vị của gừng – muối đã thành hương vị của tình người:
Ở câu lục, nghĩa được nói trước (nghĩa nặng) rồi mới đến tình (tình dày) cho thấy nhân dân ta chú trọng đến nghĩa nhiều hơn. Đường mòn ân nghĩa không mòn (tục ngữ). Còn câu bát được kéo dài thành 13 tiếng đã khẳng định mạnh mẽ cái đạo lí đó của nhân dân ta. Chú ý: Ba vạn sáu ngàn ngày mới xa có nghĩa là không bao giờ xa cách cả vì đó chính là một trăm năm, chỉ một đời người.
Câu 6 Những biện pháp nghệ thuật mà ca dao thường sử dụng:
– Sự lặp lại mô thức mở đầu bài ca: Thân em như… – Các môtíp đã thành biểu tượng trong ca dao: Cái cầu, bến nước, con thuyền, tấm khăn, ngọn đền, gừng cay – muối mặn,… – Hình ảnh so sánh ẩn dụ lấy từ trong cuộc sống đời thường: tấm lụa đào…, củ ấu gai… – Thời gian và không gian nghệ thuật có sức gợi cảm (bài 4). – Thể thơ lục bát; lục bát biến thể; thể vãn bốn; song thất lục bát (biến thể).
Bài tập 2 a) Ca dao về nỗi nhớ người yêu:– Nhớ ai bổi hổi bồi hồiNhư đứng đống lửa, như ngồi đống than.
b) Ca dao về cái khăn:– Gửi khăn, gửi áo, gửi lờiGửi đôi chàng mạng cho người đàng xa.
c)Bài ca dao Khăn thương nhớ ai vừa nằm trong hệ thống các bài ca dao nói trên, lại vừa có một vị trí riêng: nó cụ thể, sinh động hơn và cũng tổng hợp, trọn vẹn hơn. Có thể xem đây là bài ca dao hoàn chỉnh và hay nhất về nỗi nhớ của cô gái Việt ngày xưa. Nỗi nhớ của cô gái đã thành một nét đẹp trong tâm hồn của dân tộc: “Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (Nguyễn Khoa Điềm)
Bài tập (bổ sung) Ngoài cái cầu – dải yếm, trong hệ thống môtíp cái cầu của ca dao còn có những cái cầu nào khác, mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau như thế nào?
Gợi ý:– Hai ta cách một con sôngMuốn sang anh ngả cành hồng cho sang.
Các em đọc kĩ để phân biệt sắc thái ý nghĩa của chiếc cầu cành hồng, cành trầm và ngọn mồng tơi.
Soạn Bài Ca Dao Than Thân Yêu Thương Tình Nghĩa
Soạn bài: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 1,2
a. Hai lời than thân đều mở đầu bằng “Thân em như…” với âm điệu xót xa, ngậm ngùi, gây ấn tượng cho người nghe. Người than thân là của những cô gái, những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Những số phận bé nhỏ, không có quyền định đoạt hạnh phúc của chính bản thân mình.
b. Thân phận có nét chung nhưng nỗi đau của từng người lại mang sắc thái riêng được diễn tả bằng hình ảnh so sánh, ẩn dụ khác nhau.
Bài 1:
Cách mở đầu bằng “Thân em như…” cho thấy người phụ nữ ý thức được sắc đẹp, tuổi xuân của mình nhưng số phận lại rẻ mạt, không có quyền quyết định hạnh phúc của mình. Họ như món hàng – “tấm lụa đào” bị bán ở chợ. Ý thức được điều ấy, người phụ nữ gửi gắm tiếng lòng của mình vào hai câu ca dao. Hai câu ca dao ấy đã nói lên nỗi xót xa, lo lắng cho thân phận mình.
Bài 2:
Cũng mở đầu bằng cụm “Thân em như…” nhưng bài này có 4 dòng – dung lượng dài gấp đôi bài trên cho thấy sự ý thức về thân phận của người phụ nữ trở nên rõ ràng, mạnh mẽ hơn. Từ đó, bà ca dao không chỉ đơn giản là khẳng định vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ nữa mà nó còn là lời mời mọc, mong muốn, khát khao được khẳng định giá trị, vẻ đẹp của những người phụ nữ trong xã hội xưa.
Câu 2 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 3
a. Nếu như hai bài ca dao trên mở đầu bằng “Thân em như…” thì bài ca dao này lại được mở đầu bằng đại từ phiếm chỉ “Ai” – một từ cũng khá quen thuộc trong ca dao xưa. Trong ca dao, từ “Ai” thường dùng để chỉ các thế lực ép gả, ngăn cản tình yêu và trong bài ca dao này cũng như vậy. “Ai” ở đây có thể là cha mẹ, những hủ tục cưới xin hay cũng có thể là chính người tình…
b. Mặc dù lỡ duyên nhưng tình nghĩa vẫn bền vững, thủy chung. Điều đó được nói lên bằng một hệ thống những hình ảnh của thiên nhiên vũ trụ: mặt trăng, mặt trời, sao Hôm, sao Mai. Tác giả dân gian đã lấy cái vĩnh hằng, bất biến của thiên nhiên, vũ trụ để khẳng định tính bền vững, sự thủy chung trong tình yêu, dù không ở gần nhau nhưng mãi mãi có nhau.
c. Vẻ đẹp của câu thơ cuối: Dẫu không đến được với nhau nhưng chàng trai vẫn một lòng chờ cô gái: “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời”. Dù cho có cách xa nhưng chàng trai vẫn một lòng thủy chung chờ cô gái dẫu biết tình yêu này là không thể như sao Vượt chờ mặt trăng ngưng mãi mãi không thể đến gần nhau được.
Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 4:
– Bài ca dao diễn tả tình cảm thương nhớ của lứa đôi yêu nhau qua những biểu tượng bình dị, gần gũi: khăn, đèn, mắt. Tác giả dân gian đã sử dụng phét nhân hóa (khăn, đèn) và phép hoán dụ (mắt) để bộc lộ một cách ý nhị, kín đáo tâm tư, tình cảm của cô gái đối với người mình yêu.
+ Chiếc khăn được hỏi đến đầu tiên và nhiều nhất thể hiện nỗi nhớ triền miên, da diết cùng với đó là sự vận động lên, xuống, rơi, vắt làm hiện lên một cách rõ ràng tâm trạng bất an của người con gái.
+ Ngọn đèn: hiện thân của nỗi nhớ được đo theo thời gian, thể hiện tình yêu của người con gái luôn cháy sáng, không bao giờ lụi tắt.
+ Đôi mắt: là lời bộc bạch trực tiếp nỗi lòng của mình: nhớ thương người yêu nhưng lòng vẫn nặng trĩu ưu tư nên “Mắt ngủ không yên”.
Câu 4 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 5
– Chiếc cầu – dải yếm là một hình ảnh nghệ thuật chỉ có trong ca dao, nói lên ước muốn mãnh liệt của người dân trong tình yêu. Đây là lời tỏ tình đầy ý nhị của cô gái. Có thể thấy đây là hình ảnh quen thuộc thường xuất hiện trong ca dao:
“Cô kia cắt cỏ bên sông
Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang.”
– Đó là những cây cầu không có thực nhưng lịa mang đến cho người đọc vẻ đẹp rất dân gian, rất đồng quê và rồi từ đó ước muốn của cô gái trở nên độc đáo, táo bạo hơn:
“Ước gì sông rộng một gang,
Bắc cầu dải yếm để chàng sang chơi.”
– Người con gái đã chủ động bắc cầu cho người mình yêu. Đây là một suy nghĩ rất táo bạo trong xã hội phong kiến đầy những hủ tục, những ràng buộc của lễ giáo. Cái cầu dải yếm này vừa gần gũi thân quen, táo bạo mà trữ tình, lại đằm thắm đầy nữ tính. Nó trở thành biểu tượng đẹp cho tình yêu mà chỉ có tư duy nghệ thuật dân gian mới sáng tạo ra được.
Câu 5 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 6
– Hình ảnh muối – gừng: được xây dựng từ những hình ảnh có thực trong cuộc sống ( gia vị trong bữa ăn) tượng trưng cho tình nghĩa của con người: sự gắn bó thủy chung khi trải qua hết những “vị” của cuộc sống (Gừng cay – muối mặn)
– Giá trị biểu cảm của hình ảnh muối – gừng trong bài ca dao:
+ Là nghĩa tình chung thủy dành cho những cặp vợ chồng
+ Nghĩa tình ấy bền vững như Muối ba năm muối đang còn mặn – Gừng chin tháng gừng hãy còn cay
+ Hương vị của gừng – muối đã thành hương vị của tình người
+ Khẳng định lòng chung thủy sắt son, không bao giờ xa cách
Câu 6 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
– Sự lặp lại cách mở đầu bài ca: Thân em như…
– Những hình ảnh thành biểu tượng trong ca dao: cái cầu, tấm khăn, ngọn đèn, gừng cay – muối mặn,…
– Hình ảnh so sánh, ẩn dụ (lấy từ trong cuộc sống đời thường: tấm lụa đào, củ ấu gai,…; lấy từ thiên nhiên, vũ trụ: mặt trời, trăng, sao)
– Thời gian và không gian nghệ thuật (bài 4)
– Thể thơ lục bát; thể văn bốn, song thất lục bát (biến thể); thể hỗn hợp
Soạn Văn 10 Bài: Ca Dao Than Thân, Yêu Thương Tình Nghĩa
VnDoc mời thầy cô và các bạn học sinh tham khảo Soạn văn 10 bài: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa, với nội dung bài soạn ngắn gọn và chi tiết sẽ giúp các bạn học sinh có kết quả cao hơn trong học tập. Mời thầy cô và các bạn tham khảo.
1. Soạn văn: Ca dao than thân và ca dao yêu thương, tình nghĩa (siêu ngắn) mẫu 1 1.1. Câu 1 (trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)Hai lời ca dao than thân có hình thức mở đầu “thân em như…”
+ Âm điệu ngậm ngùi, xót xa.
+ Người than thân ở đây được hiểu là cô gái đang độ xuân thì, ngậm ngùi xót xa khi vẻ đẹp của họ không được trân trọng.
+ Họ không có quyền tự quyết cuộc đời của mình.
– Bài ca 1: người phụ nữ – tấm lụa đào.
+ Thân phận trôi nổi, không tự quyết định được tương lai (phất phơ giữa chợ biết vào tay ai)
– Bài ca 2: người phụ nữ – củ ấu gai (xấu ngoài, đẹp trong)
+ Lời bộc bạch tha thiết của cô gái ý thức được giá trị bản thân
+ Khát khao muốn khẳng định giá trị chân thực vẻ đẹp.
+ Nỗi ngậm ngùi, chua xót cho thân phận người phụ nữ xưa.
1.2. Câu 2 (trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)a) – Sử dụng từ “ai” – đại từ phiếm chỉ để mở đầu bài ca dao, chỉ chung tất cả mọi người – để mở đầu bài ca để chỉ các thế lực ngăn cản tình cảm nam nữ xuất hiện nhiều lần
+ Gợi ra sự than trách nghe xót xa, ngậm ngùi
b, Cặp ẩn dụ Sao Hôm- sao Mai và mặt Trăng- mặt Trời (để chỉ hai người xứng đôi vừa lứa)
– Biện pháp so sánh “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời”: tình duyên bị ngăn cách nhưng lòng người đơn phương vẫn chờ đợi, mong mỏi ngày gặp
– Sử dụng hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ (tính bền vững) gắn với đời sống của con người, để dễ liên tưởng, cũng là để khẳng định tính thủy chung, son sắt của lòng người.
– Hình ảnh thiên nhiên gần gũi đời sống, có vẻ đẹp riêng, ngụ ý, diễn tả tâm hồn
c, Câu cuối sử dụng biện pháp so sánh nhằm thể hiện dù mình không nhớ ta thì ta
+ Sao Vượt tên gọi cổ của sao Hôm, đặc tính, mọc sớm vào buổi chiều, sao lên tới đỉnh của bầu trời thì trăng mới mọc
+ Câu thơ khẳng định tấm lòng chung thủy, nghĩa tình son sắt và ý chí vượt qua những rào cản của tình yêu.
1.3. Câu 3 (trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)Các thủ pháp diễn tả tình thương nhớ trong bài ca dao và tác dụng:
– Ẩn dụ và hoán dụ
+ Chiếc khăn ẩn dụ cho việc gửi gắm nỗi lòng, tình cảm của cô gái tới chàng trai, chiếc khăn còn là hiện thân của cô gái
+ Đôi mắt: hoán dụ nỗi lòng thao thức vì thương nhớ.
– Phép điệp (lặp từ ngữ)
+ “Khăn thương nhớ ai”: được lặp nhiều lần, nhằm nhấn mạnh, tô đậm nỗi nhớ.
+ Nỗi nhớ có nhiều trạng thái, cung bậc khác nhau.
c, Câu hỏi tu từ “khăn thương nhớ ai- khăn rơi xuống đất? / Đèn thương nhớ ai- Mà đèn chẳng tắt?/ Mắt thương nhớ ai- Mà mắt không yên?
– Tình cảm, sự nhớ nhung, bồn chồn vì người yêu thể hiện trong mọi hoạt động, mọi khung cảnh.
d, Những câu thơ ngắn gồm 4 tiếng: thôi thúc, diễn tả tâm trạng bồn chồn.
Kết hợp với câu lục bát nhằm làm nổi bật sự mong ngóng, trông chờ tới khắc khoải của người con gái.
1.4. Câu 4 (trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)Chiếc cầu: hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho sự nối kết khoảng cách tình cảm giữa con người với con người.
+ Chiếc cầu- dải yếm là hình tượng độc đáo, kì lạ trong ca dao, thể hiện khát vọng tình cảm mặn nồng của nam nữ
+ Chiếc cầu phản ánh ước mơ chính đáng của các cặp đôi yêu nhau, đó cũng là ý tưởng táo bạo của cô gái.
Những bài ca dao xuất hiện hình ảnh chiếc cầu cũng với ý nghĩa tương tự:
Ước gì sông rộng một gang Để em ngắt ngọn mồng tới bắc cầu
1.5. Câu 5 (Trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)– Cặp hình ảnh ẩn dụ quen thuộc trong ca dao truyền thống gừng cay- muối mặn
+ Được xây dựng từ hình ảnh thực chỉ gia vị trong bữa ăn hằng ngày.
+ Hình ảnh nghệ thuật có tính sóng đôi, biểu trưng cho hương vị của tình người trong cuộc sống- tình nghĩa thủy chung gắn bó son sắt
+ Bài ca dao nói về tình nghĩa thủy chung, hướng nhiều tới tình nghĩa vợ chồng son sắt, thủy chung
– Ba năm, chín tháng: sự bền lâu, vĩnh cửu
Ba vạn, sáu ngàn ngày là 100 năm: trọn kiếp, suốt đời, vĩnh hằng
→ Bài ca dao là câu hát thủy chung, nghĩa tình hướng tới tình cảm vợ chồng mặn nồng, son sắt
Một số câu ca dao có biểu tượng muối gừng:
Tay nâng chén muối đĩa gừng Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
1.6. Câu 6 (Trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong ca dao:
+ Nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp, nói quá
– Đặc điểm khác biệt: Lấy những sự vật gần gũi cụ thể với người lao động để gọi tên, trò chuyện, so sánh: khăn, con sông, chiếc cầu, vườn hồng…
– Trong khi đó thơ bác học trong văn học sử dụng trang trọng hơn, có nhiều nét phức tạp hơn
1.7. Luyện tậpBài 1 (Trang 85 sgk ngữ văn 10 tập 1) – Thân em như hạt mưa sa Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày – Thân em như hạt mưa rào Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa – Thân em như trái bần trôi Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu – Thân em như miếng cau khô Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày – Thân em như giếng giữa đàng Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân.
Các bài ca dao nói về thân em có sắc thái biểu cảm:
+ Than thân, hờn trách người không biết trân trọng vẻ đẹp của người con gái
+ Sự ý thức cao về giá trị của bản thân của người con gái.
Bài 2 (trang 85 sgk ngữ văn 10 tập 1) – Nhớ ai như nhớ thuốc lào Đã chôn điếu xuống lại đào điếu lên – Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai? – Đêm qua ra đứng bờ ao Trông cá cá lặn trông sao sao mờ Buồn trông con nhện giăng tơ Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai Buồn trông chênh chếch sao mai Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ. – Gửi khăn, gửi áo, gửi lời Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa – Nhớ khi khăn mở trầu trao Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.
Bài ca dao Khăn thương nhớ ai nằm trong hệ thống những bài ca dao nỗi nhớ người yêu.
Câu thơ: “Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (Nguyễn Khoa Điềm) lấy ý từ ca dao nhưng sáng tạo vượt bậc khi tình cảm nam nữ hòa quyện vào tình yêu đất nước.
2. Soạn văn: Ca dao than thân và ca dao yêu thương, tình nghĩa (siêu ngắn) mẫu 2Hướng dẫn soạn bài
2.1. Câu 1 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)Bài 1,2
a. Hai lời than thân đều mở đầu bằng “Thân em như…” với âm điệu xót xa, ngậm ngùi, gây ấn tượng cho người nghe. Người than thân là của những cô gái, những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Những số phận bé nhỏ, không có quyền định đoạt hạnh phúc của chính bản thân mình.
b. Thân phận có nét chung nhưng nỗi đau của từng người lại mang sắc thái riêng được diễn tả bằng hình ảnh so sánh, ẩn dụ khác nhau.
Bài 1:
Cách mở đầu bằng “Thân em như…” cho thấy người phụ nữ ý thức được sắc đẹp, tuổi xuân của mình nhưng số phận lại rẻ mạt, không có quyền quyết định hạnh phúc của mình. Họ như món hàng – “tấm lụa đào” bị bán ở chợ. Ý thức được điều ấy, người phụ nữ gửi gắm tiếng lòng của mình vào hai câu ca dao. Hai câu ca dao ấy đã nói lên nỗi xót xa, lo lắng cho thân phận mình.
Bài 2:
Cũng mở đầu bằng cụm “Thân em như…” nhưng bài này có 4 dòng – dung lượng dài gấp đôi bài trên cho thấy sự ý thức về thân phận của người phụ nữ trở nên rõ ràng, mạnh mẽ hơn. Từ đó, bà ca dao không chỉ đơn giản là khẳng định vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ nữa mà nó còn là lời mời mọc, mong muốn, khát khao được khẳng định giá trị, vẻ đẹp của những người phụ nữ trong xã hội xưa.
2.2. Câu 2 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)Bài 3
a. Nếu như hai bài ca dao trên mở đầu bằng “Thân em như…” thì bài ca dao này lại được mở đầu bằng đại từ phiếm chỉ “Ai” – một từ cũng khá quen thuộc trong ca dao xưa. Trong ca dao, từ “Ai” thường dùng để chỉ các thế lực ép gả, ngăn cản tình yêu và trong bài ca dao này cũng như vậy. “Ai” ở đây có thể là cha mẹ, những hủ tục cưới xin hay cũng có thể là chính người tình…
b. Mặc dù lỡ duyên nhưng tình nghĩa vẫn bền vững, thủy chung. Điều đó được nói lên bằng một hệ thống những hình ảnh của thiên nhiên vũ trụ: mặt trăng, mặt trời, sao Hôm, sao Mai. Tác giả dân gian đã lấy cái vĩnh hằng, bất biến của thiên nhiên, vũ trụ để khẳng định tính bền vững, sự thủy chung trong tình yêu, dù không ở gần nhau nhưng mãi mãi có nhau.
c. Vẻ đẹp của câu thơ cuối: Dẫu không đến được với nhau nhưng chàng trai vẫn một lòng chờ cô gái: “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời”. Dù cho có cách xa nhưng chàng trai vẫn một lòng thủy chung chờ cô gái dẫu biết tình yêu này là không thể như sao Vượt chờ mặt trăng ngưng mãi mãi không thể đến gần nhau được.
2.3. Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)Bài 4:
– Bài ca dao diễn tả tình cảm thương nhớ của lứa đôi yêu nhau qua những biểu tượng bình dị, gần gũi: khăn, đèn, mắt. Tác giả dân gian đã sử dụng phét nhân hóa (khăn, đèn) và phép hoán dụ (mắt) để bộc lộ một cách ý nhị, kín đáo tâm tư, tình cảm của cô gái đối với người mình yêu.
+ Chiếc khăn được hỏi đến đầu tiên và nhiều nhất thể hiện nỗi nhớ triền miên, da diết cùng với đó là sự vận động lên, xuống, rơi, vắt làm hiện lên một cách rõ ràng tâm trạng bất an của người con gái.
+ Ngọn đèn: hiện thân của nỗi nhớ được đo theo thời gian, thể hiện tình yêu của người con gái luôn cháy sáng, không bao giờ lụi tắt.
+ Đôi mắt: là lời bộc bạch trực tiếp nỗi lòng của mình: nhớ thương người yêu nhưng lòng vẫn nặng trĩu ưu tư nên “Mắt ngủ không yên”.
2.4. Câu 4 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)Bài 5
– Chiếc cầu – dải yếm là một hình ảnh nghệ thuật chỉ có trong ca dao, nói lên ước muốn mãnh liệt của người dân trong tình yêu. Đây là lời tỏ tình đầy ý nhị của cô gái. Có thể thấy đây là hình ảnh quen thuộc thường xuất hiện trong ca dao:
“Cô kia cắt cỏ bên sông Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang.”
– Đó là những cây cầu không có thực nhưng lịa mang đến cho người đọc vẻ đẹp rất dân gian, rất đồng quê và rồi từ đó ước muốn của cô gái trở nên độc đáo, táo bạo hơn:
“Ước gì sông rộng một gang, Bắc cầu dải yếm để chàng sang chơi.”
– Người con gái đã chủ động bắc cầu cho người mình yêu. Đây là một suy nghĩ rất táo bạo trong xã hội phong kiến đầy những hủ tục, những ràng buộc của lễ giáo. Cái cầu dải yếm này vừa gần gũi thân quen, táo bạo mà trữ tình, lại đằm thắm đầy nữ tính. Nó trở thành biểu tượng đẹp cho tình yêu mà chỉ có tư duy nghệ thuật dân gian mới sáng tạo ra được.
2.5. Câu 5 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)Bài 6
– Hình ảnh muối – gừng: được xây dựng từ những hình ảnh có thực trong cuộc sống ( gia vị trong bữa ăn) tượng trưng cho tình nghĩa của con người: sự gắn bó thủy chung khi trải qua hết những “vị” của cuộc sống (Gừng cay – muối mặn)
– Giá trị biểu cảm của hình ảnh muối – gừng trong bài ca dao:
+ Là nghĩa tình chung thủy dành cho những cặp vợ chồng.
+ Nghĩa tình ấy bền vững như Muối ba năm muối đang còn mặn – Gừng chin tháng gừng hãy còn cay
+ Hương vị của gừng – muối đã thành hương vị của tình người.
+ Khẳng định lòng chung thủy sắt son, không bao giờ xa cách.
2.6. Câu 6 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)– Sự lặp lại cách mở đầu bài ca: Thân em như…
– Những hình ảnh thành biểu tượng trong ca dao: cái cầu, tấm khăn, ngọn đèn, gừng cay – muối mặn,…
– Hình ảnh so sánh, ẩn dụ (lấy từ trong cuộc sống đời thường: tấm lụa đào, củ ấu gai,…; lấy từ thiên nhiên, vũ trụ: mặt trời, trăng, sao).
– Thời gian và không gian nghệ thuật (bài 4).
– Thể thơ lục bát; thể văn bốn, song thất lục bát (biến thể); thể hỗn hợp.
Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 26, 27: Ca Dao Than Thân, Yêu Thương, Tình Nghĩa trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!