Xu Hướng 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 10: Tiếng Việt Văn Bản (Tiếp Theo) # Top 12 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 10: Tiếng Việt Văn Bản (Tiếp Theo) # Top 12 View

Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 10: Tiếng Việt Văn Bản (Tiếp Theo) được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Ngày soạn : 28/8/10 Tiết 10 . Tiếng việt VAÊN BAÛN (Tieáp theo) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: – Nắm được một số khái niệm và đặc điểm của văn bản – Nâng cao năng lực phân tích tạo lập văn bản. THIẾT BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC chúng tôi : – SGK , SGV , THIẾT KẾ GIÁO ÁN , CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: chúng tôi : – Sách giáo khoa Ngữ văn 10 – tập 1. – Thiết kế dạy học Ngữ văn 10 – tập 1. -Bài tập Ngữ văn 10 – tập 1. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: Kiểm tra bài cũ: (3p) BÀI: KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN CÂU HỎI: ( hình thưc vấn đáp) 1. Trình bày những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian? 2. Trình bày các giá trị của văn học dân gian? 3. Nêu hệ thống thể loại của văn học dân gian? Cho ví dụ một vài thể loại? 2. Tổ chức dạy học : (37 p) Vào bài: Ở chương trình THCS, các em đã được giới thiệu một số loại văn bản. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm một số loại văn bản khác mà ta thường gặp và sử dụng trong thực tế và tiết luyện tập hôm nay.. HOAÏT ÑOÄNG CUÛA GV VAØ HS NOÄI DUNG CÔ BAÛN * Hoạt động 1: Cho học sinh luyện tập phần văn bản. Mục tiêu Giúp HS củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào bài tập – Khắc sâu kiến thức lý thuyết có hiệu quả Hiểu được kĩ năng phân tích lập luận và sử dụng được các loại VB Tổ chức thực hiện Thao tác 1: Bài tập 1: Gọi học sinh đọc đoạn văn bản ở sgk. + HS trả lời * Kết quả : – GV định hướng – HS ghi lại Thao tác 2: Bài tập 2 – GV : Hướng dẫn học sinh sắp xếp các câu thành văn bản hoàn chỉnh. Gọi học sinh đọc các câu để sắp xếp thành văn bản và xác định ý chính từng câu. Đặt nhan đề cho văn bản ? – HS: Đọc và lần lượt xác định các ý chính của từng câu và dặt nhan đề * Kết quả : – GV định hướng và giải thích – HS ghi lại Thao tác 3: Bài tập 3: Hướng dẫn học sinh luyện viết câu tiếp theo của văn bản cho ở SGK sao cho có nội dung thống nhất và hoàn chỉnh. Cho học sinh viết tiếp văn bản. Hãy đặt nhan đề cho đoạn văn ? + HS: Trao đổi và trả lời * Kết quả : – GV chốt lại và giải thích – HS ghi bài Thao tác 4: Bài tập 4 – GV : Hướng dẫn học sinh các nội dung cần có của lá đơn Đơn gửi cho ai ? Người viết ở cương vị nào ? Mục đích viết đơn là gì? Nội dung cơ bản của đơn là gì ? Kết cấu của đơn như thế nào ? – HS: Phát biểu cá nhân * Kết quả : GV yêu cầu HS có thể viết như sau: Xem bảng dưới HS viết theo mẫu III. Luyện tập: 1. Bài tập 1: Phân tích văn bản – Các câu còn lại: + Câu 1: Luận cứ 1 – Vai trò của môi trường với cơ thể + Câu 2: Luận cứ 2 – So sánh các lá mọc trong môi trường khác nhau: + Câu 3 và 4: Nêu dẫn chứng ● Đậu Hà Lan ● Lá cây mây ● Lá cơ thể biến thành gai ở xương rồng . ● Dày lên như cây lá bỏng. à Làm rõ đề tài è Ý nghĩa chung của đoạn văn đã được triển khai rất rõ ràng. * Nhan đề: Mối quan hệ giữa cơ thể và môi trường . 2. Bài tập 2: Sắp xếp văn bản: – Ý chính từng câu: + (1) Nêu sự kiện lịch sử + (2) Nội dung phần sau tập thơ + (3) Hoàn cảnh sáng tác + (4) Giá trị bài thơ + (5) Nội dung phần đầu bài thơ – Sắp xếp văn bản: + 1- 4 – 2 – 5 – 3 + Hoặc 1 – 5 – 2 – 3 – 4 – Nhan đề: Bài thơ Việt Bắc 3. Bài tập 3: Viết tiếp văn bản Môi trường sống của loài người hiện nay đang bị huỷ hoại ngày càng nghiêm trọng. – Các câu tiếp theo: + Nạn chặt phá rừng và khai thác bừa bãi là nguyên nhân gây ra lụt, lỡ và hạn hán kéo dài. + Các sông, suối, nguồn nước ngày càng bị cạn kiệt và bị ô nhiễm do các chất thải từ khu công nghiệp các nhà máy – Nhan đề: + Sự kêu cứu của môi trường, Hoặc + Môi trường sống kêu cứu 4. Bài tập 4: Cách viết Đơn xin nghỉ học: – Đơn gửi cho các thầy cô giáo và đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm. – Người viết: Học trò. – Mục đích: xin phép nghỉ học – Nội dung: Nêu rõ tên, lớp, lý do xin nghỉ, thời gian nghỉ và hứa thực hiện việc chép bài, làm bài như thế nào – Kết cấu: + Nêu quốc hiệu tiêu đề, ngày tháng năm + Họ, tên và địa chỉ người nhận, + Họ, tên và địa chỉ người làm đơn, + Nội dung đơn: lí do, thời gian nghỉ, lời cam kết + Ngày tháng năm viết đơn, ký tên. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————————– ĐƠN XIN NGHỈ HỌC Kính gởi: Thầy (cô) …………………………………………………………….chủ nhiệm lớp………….. Em tên là:…………………………………………………………………………………………………………… Hiện đang là học sinh lớp………., trường………………………………………………………………… Hôm nay em viết đơn này kính trình lên cho giáo viên chủ nhiệm cho phép em được nghỉ …….buổi học (ngày………………………………………….) Lí do:…………………………………………………………………………………………………………………… Em xin hứa sẽ thực hiện đầy đủ công việc học tập khi đã nghỉ học: …………………………………………………………………………………………………………………………….. Em xin chân thành cảm ơn thầy (cô)! Giồng Trôm, Ngày………tháng………….năm………. Người viết đơn (Kí tên) Nguyễn Văn A 3. Củng cố Em hiểu thế nào là văn bản? Văn bản thường có những đặc điểm gì? Trong lĩnh vực giao tiếp, có các loại văn bản nào? 4. Dặn dò : Chuẩn bị cho giờ học sau: – Ôn lại kiến thức và kỹ năng, phương pháp kiểu bài phát biểu cảm nghĩ (về hiện tượng đời sống hay về một tác phẩm văn học) để viết bài làm văn số 1 ở lớp. – Tham khảo phần hướng dẫn của sách giáo khoa.

Giáo Án Ngữ Văn Lớp 10 Tiết 6 Tiếng Việt: Văn Bản

Ngày giảng: 18/08/2010 Tiết 06. Tiếng Việt Văn bản A. Mục tiêu bài học: * Giúp học sinh: – Củng cố được những kiến thức thiết yếu về văn bản, đặc điểm của văn bản và kiến thức khái quát về các loại văn bản xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ. – Nâng cao kĩ năng thực hành phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp B. Phương tiện + Phương tiện: 1. Phương pháp: Quy nạp 2. Phương tiện: SGK. SgV NV 10(T1) + Giáo án. C. Tiến trình lên lớp: 1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sỹ số. 2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Bài mới: Giới thiếu bài: Văn bản là một chỉnh thể ngôn ngữ về mặt nội dung và hình thức. Vậy, văn bản là gì, nó được phân chia thế nào. Bài học ngày hôm nay sẽ giải đáp cho chúng ta những câu hỏi ấy. Gọi HS đọc 3 văn bản. HS đọc. ? Mỗi văn bản được người nói (người viết) tạo ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì? Dung lượng (số câu) ở mỗi văn bẩn như thế nào? Học sinh trả lời. ? Em có nhận xét gì về văn bản qua việc tìm hiểu trên? Học sinh trả lời. ? Mỗi văn bản trên đề cập vấn đề gì? Vấn đề đó được triển khai nhất quán trong toàn bộ văn bản như thế nào? Học sinh trả lời. ? ở những văn bản nhiều câu (2,3) nội dung của văn bản được triển khai mạch lạc qua từng câu, đoạn như thế nào? Đặc biệt ở văn bản (3), văn bản còn được t/c theo kết cấu 3 phần như thế nào? Học sinh trả lời. ? Mỗi văn bản trên được tạo ra nhằm mục đích gì? Học sinh trả lời. ? Qua các văn bản cho chúng ta hiểu gì về đặc điểm của văn bản? Học sinh trả lời theo ghi nhớ và đọc ghi nhớ chúng tôi giải thích rõ hơn. ? Vấn đề được đề cập đến trong mỗi văn bản là vấn đề gì? ? Từ ngữ được sử dụng trong mỗi văn bản thuộc loại nào? ? Cách thức thể hiện nội dung như thế nào? Học sinh trả lời. ? Từ đó, nhận định xem văn bản thuộc lĩnh vực nào? Học sinh trả lời. ? Phạm vi sử dụng của mỗi loại văn bản trong hoạt động giao tiếp là gì? Học sinh trả lời. ? Mục đích giao tiếp cơ bản của mỗi loại văn bản này như thế nào? Học sinh trả lời. ? Lớp từ ngữ riêng được sử dụng trong mỗi loại văn bản là gì? Học sinh trả lời. ? Mỗi văn bản có cách kết cấu và trình bày ra sao? Học sinh trả lời. ? Em có nhận xét gì về phạm vi sử dụng các loại văn bản? Học sinh trả lời. ? Qua việc tìm hiểu trên, xác định các lại văn bản theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp. Học sinh trả lời. GV nhận xét trả lời của HS. Yêu cầu 2 HS đọc ghi nhớ. Học sinh đọc. I. Khái niệm, đặc điểm 1. – Văn bản (1) tạo ra trong HĐGT chung. Đây là kinh nghiệm của nhiều người với mọi người. Đáp ứng nhu cầu truyền cho nhau kinh nghiệm cuộc sống. Đó là mối quan hệ giưã con người với con người, gần người tốt thì ảnh hưởng cái tốt và ngược lại quan hệ với người xấu sẽ ảnh hưởng cái xấu. Sử dụng 1 câu. – Văn bản (2) tạo ra trong HĐGT giữa cô gái và mọi người. Nó là lời than thân của cô gái, gồm 4 câu. – Văn bản (3) tạo ra trong HĐGT giữa vị chủ tịch nước với toàn thể quốc dân và đồng bào, là ước nguyện khẩn thiết và khẳng định quyết tâm lớn của dân tộc trong giữ gìn bảo vệ độc lập, tự do. Văn bản gồm 15 câu. 2. VB (1) là quan hệ giữa người với người trong cuộc sống. Cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề rất rõ ràng. + VB (2) là lời than của cô gái. Cô gái trong xã hội cũ như hạt mưa rơi xuống bất kể chỗ nào đều phải cam chịu. Tự mình, cô không thể quyết định được. Cách thể hiện hết sức nhất quán và rõ ràng. + VB (3) là lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. VB thể hiện. – Lập trường chính nghĩa của ta. – Nêu chân lý đ/s dân tộc: Thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. -Kêu gọi mọi người đứng lên đánh giặc bằng tất cả vũ khí trong tay.Đã là người Việt nam phải đứng lên đánh Pháp. – Kêu gọi binh sỹ, tự vệ dân quân. – Sau cùng khẳng định nước Việt nam độc lập, thắng lợi nhất định về ta. 3. Nội dung các văn bản này được triển khai hết sức mạch lạc. Mở đầu văn bản thwognf nêu vấn đề và khép lại là những ý mang tính chất tổng kết. – Văn bản (3) được tổ chức theo 3 phần: Phần mở đầu: ” Hỡi đồng bào toàn quốc” Phần thân bài: “Chúng ta muốnnhất định về dân tộc ta. Phần kết bài: Còn lại 4. VB (1) Truyền đạt kinh nghiệm sống. VB (2) : Lời than thân đẻ gọi sự hiểu biết và cảm thông của mọi người với số phận người phụ nữ. + VB(3): Kêu gọi, khích lệ, thể hiện quyết tâm của mọi người trong kháng chiến chống thực dân Pháp. * Ghi nhớ: SGK – 24 II. Các loại văn bản: 1. So sánh văn bản 1,2 với văn bản 3 (<ục I) + VB (1) đề cập đến một kinh nghiệm sống, VB (3) đề cập đến 1 vấn đề chính trị kháng chiến chống thực dân Pháp. + Từ ngữ: VB (1) và (2) dùng các từ ngữ thông thường, VB (3) dùng nhiều từ ngữ Chính trị – Xã hội. + VB (1) và (2) trình bày nội dùng thông qua hình ảnh cụ thể, do đó có tình hình tượng. VB (3) dùng lý lẽ va lập luận để khẳng định rằng cần phải kháng chiến chống Pháp. 2. So sánh văn bản 2,3 với một bài trong sách giáo khoa, Đơn xin nghỉ học hoặc giây khai sinh. + Phạm vi sử dụng: – VB (2) dùng trong lĩnh vực giao tiếp có tính nghệ thuật. VB (3) dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị. Các VB trong SGK dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa học. – Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh là những VB dùng trong lĩnh vực giao tiếp hành chính. + Mục đích giao tiếp: VB (2) nhằm bộc lộ cẩm xúc; VB (2) nhằm kêu gọi toàn dân kháng chiến: các VB trong SGK nhằm truyền thụ kiến thức khoa học; đơn và giấy khai sinh nhằm trình bày ý kiến, nguyện vọng hoặc ghi nhận những sự việc, hiện tượng trong đời sống hay quan hệ giữa cá nhân và tổ chức hành chính. + Từ ngữ: – VB (2) dùng những từ ngữ thông thường và giàu hình ảnh. – VB (3) dùng nhiều từ ngữ Chính trị, từ khoa học. – VB trong SGK cũng có kết cấu mạch lạc, chặt chẽ. – Đơn và giấy khai sinh dùng nhiều từ ngữ hành chính. – Kết cấu: + VB (2) có kết cấu của ca dao, thể thơ lục bát. + VB (3) có kết cấu 3 phần rõ rệt, mạch lạc. + VB trong SGK củng cố kết cấu mạch lạc, chặt chẽ. + Đơn và giấy khai sinh có mẫu hoặc in sẵn, chỉ cần điền nội dung cụ thể. – Phạm vi sử dụng rộng rãi tất cả các loại VB trong đời sống xã hội, không trừ một loại văn bản nào. – Các loại văn bản: 1. VB thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (Thờ, nhật ký). 2. VB thuộc phong cách ngôn ngữ gọt giũa: – VB thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (Truyện, thờ, kịch) ngôn ngữ giàu sắc thái biểu cảm. – VB thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học (Văn học phổ cập, báo chí, tạp chí, khoa học SGK, KH chuyện sâu) – VB thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận (Bài chính luận): Ngôn ngữ rõ ràng, chặt chẽ. – VB thuộc phong cách ng hành chính công vụ: ngôn ngữ sử dụng chính xác, rõ ràng theo khuân mẫu. – VB thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí: Ngôn ngữ, không gian, địa điểm, sự việc thật minh bạch rõ ràng. Ghi nhớ: SGK – 25 4. Củng cố – Nhận xét: – Hệ thống theo nội dung bài học. – Nhận xét chung. 5. Dặn dò: Học bài, làm các bài tập viết tiếp theo.

Giáo Án Ngữ Văn 10 Theo Chủ Đề

Mục Lục

Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam qua các tác phẩm Tỏ lòng, Cảnh ngày hè, Nhàn, Vận nước, Cáo bệnh, bảo mọi người, Hứng trở về.

– Cuộc đời và sự nghiệp của các tác giả.

– Đặc điểm của xã hội phong kiến Việt Nam.

Giải thích được những tác động của hoàn cảnh sáng tác đến cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Vận dụng hiểu biết về tác giả (cuộc đời, con người), hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để lý giải nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.

So sánh các phương diện nội dung, nghệ thuật giữa các tác phẩm cùng đề tài hoặc cùng cảm hứng sáng tác.

Chỉ ra được các giá trị của văn bản.

Phân tích các giá trị của văn bản.

So sánh sự giống và khác nhau trong việc biểu hiện chủ nghĩa yêu nước.

– Khái quát giá trị, đóng góp của tác phẩm đối với sự đổi mới thể loại, nghệ thuật.

– Bài học rút ra.

2/ Câu hỏi và bài tập:

+ Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người trai thời Trần trong bài thơ ” Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão? Liên hệ với khát vọng, hoài bão của tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay?

+ Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Nguyễn Trãi qua bức tranh cảnh ngày hè?

+ Quan niệm sống nhàn và vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ ” Nhàn“?

+ Nêu những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam qua các tác phẩm ” Vận nước“, ” Cáo bệnh bảo mọi người“, ” Hứng trở về“?

III. THIẾT KẾKẾ HOẠCH DẠY HỌC

Tiết 1 Hoạt động 1: Khởi động và giao nhiệm vụ

Tiếp nhận nhiệm vụ của GV giao về tìm hiểu những vấn đề:

+ Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người trai thời Trần trong bài thơ ” Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão. Liên hệ với khát vọng, hoài bão của tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay.

+ Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Nguyễn Trãi qua bức tranh cảnh ngày hè.

+ Quan niệm sống nhàn và vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ ” Nhàn“.

+ Nêu những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam qua các tác phẩm ” Vận nước“, ” Cáo bệnh bảo mọi người“, ” Hứng trở về “?

GV nêu tính cấp thiết của dự án và chuyển giao nhiệm vụ cho HS bằng câu hỏi. Cung cấp tư liệu, hình ảnh, gợi ý mang tính chất định hướng hỗ trợ HS.

Học sinh có thể nêu những hiểu biết ban đầu về: – Chủ nghĩa yêu nước và biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong văn học Trung đại VN.

– Mỗi nhóm có được một sản phẩm thuyết trình cụ thể.

– Chuẩn bị kế hoạch thực hiện dự án, phiếu đánh giá sản phẩm và những hổ trợ khác cho việc thực hiện dự án.

– Lắng nghe các nhóm trình bày.

Đánh giá sản phẩm của các nhóm.

Nhận xét và tổng kết hoạt động của nhóm.

– Kế hoạch thực hiện dự án của nhóm.

– Bản thuyết trình báo cáo và kết quả tìm hiểu

Bảng đánh giá hoạt động của cá nhân trong nhóm.

Kết quả đánh giá sản phẩm của nhóm.

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người con trai thời Trần trong bài thơ ” Tỏ lòng ” của Phạm Ngũ Lão? Liên hệ với khát vọng, hoài bão của tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay?

Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Nguyễn Trãi qua bức tranh cảnh ngày hè?

III

Quan niệm sống nhàn và vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ ” Nhàn “?

Nêu những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam qua các tác phẩm ” Vận nước“, ” Cáo bệnh bảo mọi người“, ” Hứng trở về “?

Bước 4: Phát phiếu định hướng học tập (Phụ lục 3) và gợi ý cho học sinh một số nguồn tài liệu có thể tham khảo giúp hoàn thành nhiệm vụ

– Nghiên cứu phiếu học tập định hướng

– Lắng nghe, ghi chép, hỏi GV những nội dung chưa hiểu

4. Sản phẩm:

Thành lập được 04 nhóm học sinh, mỗi nhóm có 8 – 10 học sinh.

Các nhóm đã bầu được các nhóm trưởng.

Các nhóm bước đầu đã xây dựng được kế hoạch và phân công nhiệm vụ.

: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH LÀM VIỆC

– Tổ trưởng chuyên môn

– Giáo viên Ngữ văn và GVCN lớp tham gia dự án.

– Học sinh lớp 10a3, 10a6.

Em quan tâm (hoặc có hứng thú) đến nội dung nào của dự án?

Khả năng của học sinh. Đánh dấu (x) vào ô trả lời

Dự kiến thực hiện sản phẩm. Học sinh Đánh dấu (x) vào ô trả lời

Mong muốn của học sinh khi tham gia vào dự án. Đánh dấu (x) vào ô trả lời

1. Hình tượng người trai thời Trần trong bài thơ ” Tỏ lòng ” của Phạm Ngũ Lão? Liên hệ với khát vọng, hoài bão của tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay.

3. Quan niệm sống nhàn và vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ ” Nhàn “?

4. Những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam qua các tác phẩm ” Vận nước“, ” Cáo bệnh bảo mọi người“, ” Hứng trở về “.

Địa điểm:………………………………………………………………………………..

Thời gian: từ……giờ…..đến ….giờ ……….Ngày…….tháng……năm …..

Nhóm số: ………; Số thành viên: ……………….. Lớp:…….

Số thành viên có mặt…………

Số thành viên vắng mặt……….

……………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

PHỤ LỤC 3

PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 1

Yêu cầu về nội dung:

Bài thuyết trình phải thể hiện được các nội dung sau:

– Về hình thức: Ngắn gọn, lo gic, đầy đủ, rõ ràng

– Về cách thức trình bày: Đại điện thuyết trình (chú ý giọng điệu, thái độ, cử chỉ..) có tư liệu, hình ảnh clip… hỗ trợ.

– Về nội dung nên hướng vào các nội dung cơ bản sau:

+ Hai câu đầu: Hình tượng con người thời Trần (Chú ý các từ Hoành sóc, kháp kỉ thu, khí thôn ngưu)…

+ Hai câu sau: Vẻ đẹp nhân cách nhà thơ – đại diện cho vẻ đẹp con người thời Trần (chú ý các từ ngữ, hình ảnh công danh, nợ, thẹn, Vũ Hầu…)

PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 2

Yêu cầu về nội dung:

Bài thuyết trình phải thể hiện được các nội dung sau:

– Về hình thức: Ngắn gọn, lo gic, đầy đủ, rõ ràng, sinh động

– Về cách thức trình bày: Đại điện thuyết trình (chú ý giọng điệu, thái độ, cử chỉ..) có tư liệu, hình ảnh clip… hỗ trợ.

– Về nội dung:

+ Đặc điểm của bức tranh thiên nhiên, cuộc sống (đó là cuộc sống ở đâu, có khác gì với thiên nhiên và cuộc sống trong nhiều bài thơ khác cùng thời đại).

+ Cảnh vật và con người trong bài thơ cho ta thấy phẩm chất nào của Nguyễn Trãi.

PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 3

Bài thuyết trình phải thể hiện được các nội dung sau

Bài thuyết trình phải thể hiện được các nội dung sau:

– Về hình thức: Ngắn gọn, lo gic, đầy đủ, rõ ràng, sinh động, lôi cuốn

– Về cách thức trình bày: Đại điện thuyết trình (chú ý giọng điệu, thái độ, cử chỉ..) có tư liệu, hình ảnh clip… hỗ trợ.

– Về nội dung cần đạt:

+ Tác giả quan niệm thế nào là sống nhàn?

+ Có đồng ý với lựa chọn sống nhàn của nhà thơ không? Vì sao? (Lối sống ấy có biểu hiện tinh thần yêu nước không?)

PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 4

Bài thuyết trình phải thể hiện được các nội dung sau

Bài thuyết trình phải thể hiện được các nội dung sau:

– Về hình thức: Ngắn gọn, lo gic, đầy đủ, rõ ràng, sinh động, lôi cuốn

– Về cách thức trình bày: Đại điện thuyết trình (chú ý giọng điệu, thái độ, cử chỉ..) có tư liệu, hình ảnh clip… hỗ trợ.

– Về nội dung cần đạt: Chủ nghĩa yêu nước thể hiện qua những hình ảnh nào?

PHIẾU THĂM DÒ HỌC SINH SAU BÀI HỌC

Họ và tên: ………………………………

Nhóm: ………………………….

Theo chúng tôi

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

Giáo Án Ngữ Văn 10

1. Nhận thức: Giúp học sinh nắm được:

– Những nét chính về tác giả Phạm Ngũ Lão

– Hình ảnh người tráng sĩ và quân đội nhà Trần

– Quan niệm của Phạm Ngũ Lão về chí làm trai – biểu hiện của Hào khí Đông A

– Thủ pháp nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm

Giúp học sinh biết cách phân tích, khai thác bài thơ chữ Hán trong văn học trung đại

Giáo dục cho học sinh lòng tự hào dân tộc, ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước.

– Giáo viên: đọc tài liệu, soạn giáo án

– Học sinh: đọc sgk, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.

III/ Các bước lên lớp:

– Bước 1: Ổn định tổ chức

– Bước 2: Kiểm tra bài cũ

Câu hỏi: Em hãy đọc thuộc lòng bài thơ “Tụng giá hoàn kinh sư ” – Trần Quang Khải và cho biết Hào khí Đông A trong bài thơ thể hiện ở những khía cạnh nào?

(Yêu cầu: Học sinh phải nêu được Hào khí Đông A trong bài thơ thể hiện ở:

+ Niềm tự hào trước những chiến công

+ Ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước)

– Bước 3: Dạy bài mới: giới thiệu bài thơ “Thuật hoài”- Phạm Ngũ Lão

Giờ trước chúng ta đã đi tìm hiểu Hào khí Đồng A trong bài thơ “Tụng giá hoàn kinh sư” – Trần Quang Khải. Hào khí đó không chỉ thể hiện ở niềm tự hào trước những chiến công, ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước. mà còn biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác qua những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc khác.Nếu như TQK dùng cách nêu sự kiện một cách giản dị, chân thực trong bài Tụng giá hoàn kinh sư thì PNL lại dùng thủ pháp nghệ thuật hoành tráng trong bài thơ Thuật hoài. Vậy thủ pháp nghệ thuật hoành tráng ấy là gì, cô cùng các em sẽ đi tìm hiểu trong bài hôm nay- đó là bài Thuật hoài – PNL.

êu cầu: Học sinh phải nêu được Hào khí Đông A trong bài thơ thể hiện ở: + Niềm tự hào trước những chiến công + ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước) - Bước 3: Dạy bài mới: giới thiệu bài thơ "Thuật hoài"- Phạm Ngũ Lão Giờ trước chúng ta đã đi tìm hiểu Hào khí Đồng A trong bài thơ "Tụng giá hoàn kinh sư" - Trần Quang Khải. Hào khí đó không chỉ thể hiện ở niềm tự hào trước những chiến công, ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước... mà còn biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác qua những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc khác...Nếu như TQK dùng cách nêu sự kiện một cách giản dị, chân thực trong bài Tụng giá hoàn kinh sư thì PNL lại dùng thủ pháp nghệ thuật hoành tráng trong bài thơ Thuật hoài. Vậy thủ pháp nghệ thuật hoành tráng ấy là gì, cô cùng các em sẽ đi tìm hiểu trong bài hôm nay- đó là bài Thuật hoài - PNL. Phương pháp Nội dung kiến thức Hỏi: sau khi đọc phần tiểu dẫn em hãy nêu những nét chính về tác giả PNL? Minh hoạ tranh chàng trai đan sọt làng Phù ủng và tượng thờ PNL Ví dụ: "Ngôn hoài" (Không Lộ thiền sư), "Cảm hoài" (Đặng Dung) Minh hoạ tượng Sát Thát + chữ Trần + những câu nói bất hủ của Trần Thủ Độ, Trần Quốc Tuấn, Trần Bình Trọng. - Đưa bài thơ chữ hán + giọng đọc. Hỏi: sau khi nghe đọc, em có cảm nhận chung gì về nội dung và nghệ thuật của bài thơ? Theo em, bố cục bài thơ có thể chia làm mấy phần? Đối tượng miêu tả của hai câu đầu là ai? được thể hiện qua giọng điệu và nhịp thơ như thế nào? Hỏi: Hình ảnh người tráng sỹ- nhân vật trữ tình được miêu tả như thế nào trong câu thơ đầu? So sánh hai câu thơ của Đoàn Thị Điểm " Múa gươm rượu tiễn chưa tàn Chỉ ngang ngọn giáo vào ngàn hang đeo" Hỏi: Em có nhận xét gì về mối tương quan giữa hình tượng " Hoành sóc" và "Giang sơn"? Hỏi: Theo em hình tượng "Hoành sóc" và "giang sơn" có mối tương quan như thế nào với " Cáp kỷ thu"? Hỏi: Quân đội nhà Trần được miêu tả như thế nào trong câu 2. So sánh: "Sỹ tốt kén tay tỳ hổ Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh" (Nguyễn Trãi) Hỏi: Em có nhận xét gì về mối quan hệ của hai hình ảnh trong hai câu thơ đầu? So sánh: "Từ dáng đứng của anh trên đường băng Tân Sơn Nhất Tổ quốc bay lên bát ngát mùa xuân" (Lê Anh Xuân) So sánh: Nhận thức của Trần Nhân Tông về thế đứng vững vàng của Tổ quốc: "Xã tắc lưỡng hồi lao thạch mã Sơn hà thiên cổ điện kim âu" Hỏi: Theo em hai câu cuối nói về cái gì? giọng điệu, cảm xúc của hai câu này như thế nào so với hai câu đầu? Hỏi: Em thấy hai câu thơ nói lên quan niệm gì của Phạm ngũ Lão về công danh? So sánh vơi quan niệm của của các nhà thơ khác về công danh mà em đã học ở lớp dưới. So sánh quan niệm về chí làm trai trong ca dao, trong thơ của Đoàn Thị Điểm và Nguyễn Công Trứ. Hỏi: Em có nhận xét gì về nhân cách Phạm ngũ lão qua nỗi thẹn? Xem lại ảnh thờ Phạm gũ Lão Hỏi: Đạt được công danh lẫy lừng như vậy mà vẫn còn thẹn. Vậy qua đó em thấy nhà thơ còn có tâm sự gì? So sánh với nỗi thẹn của Nguyễn Khuyến và Phan Bội Châu Hỏi: Qua bài thơ, em thấy hào khí Đông A còn thể hiện ở những khía cạnh nào? Bước 4 Ca ngợi người tráng sỹ? Ca ngợi quân đội nhà Trần? Chí làm trai? Hỏi: Theo em, thủ pháp nghệ thuật chính của bài thơ này là gì? Xem lại bài thơ chữ hán và nghe lại giọng đọc. Bước 5 A- Vài nét về tác giả: - Phạm Ngũ Lão (1255-1320) Quê quán: Làng Phù ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên - Là một nhân vật lịch sử có công lớn trong cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông, ở đời vua Trần Anh Tông được phong chức Điện soái thượng tướng quân - Là người văn võ toàn tài, thơ văn để lại ít nhưng nổi tiếng, thể hiện Hào khí Đông A (Thuật hoài, Vãn thượng tướng quốc công Hưng Đạo đại vương) B- Bài thơ Thuật hoài (Tỏ lòng) Là loại thơ trữ tình "ngôn chí" phổ biến trong thơ ca thời trung đại. Nội dung: nói ra, bày tỏ ra những ý nghĩ, tình cảm trong chính lòng mình. I- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ ra đời trong không khí quyết chiến quyết thắng của quân dân đời Trần khi lực lượng của nước Đại Việt đã lớn mạnh nhưng trong chiến đâú chống giặc Nguyên- Mông chưa đi đến thắng lợi cuối cùng. III- Phân tích: 1. Hai câu đầu: Hình ảnh người tráng sĩ (Phạm Ngũ Lão) và quân đội nhà Trần Với nhịp thơ 4/3 chắc khoẻ, giọng điệu sảng khoái, hào hùng, hai câu đầu khắc hoạ hình ảnh người tráng sĩ (chính là nhân vật trữ tình PNL) và quân đội nhà Trần. a. Câu1: Hình ảnh người tráng sĩ - Hoành sóc - cắp ngang ngọn giáo - tư thế hiên ngang, hùng dũng, đĩnh đạc, kiên cường, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Nó còn có vẻ hùng dũng thách thức với quân thù. (dịch: múa giáo có vẻ phô diễn động tác làm mất đi sự chắc chắn của hình ảnh) - Giang sơn - non sông - không gian rộng lớn kì vĩ, bao la =) ngọn giáo được đo bằng chiều ngang của non sông =) người cầm giáo phải được đo bằng kích thước của đất trời=) không gian làm nổi bật hình dáng oai phong lẫm liệt, sánh ngang với vũ trụ của tráng sĩ =) tư thế hiên ngang, tầm vóc hoành tráng ấy có cơ sở từ tinh thần làm chủ đất nước rất sâu sắc, ý chí bảo vệ đất nước rất kiên cường. - "Cáp kỷ thu"- mấy thu =) thời gian kì vĩ không phải trong khoảnh khắc mà đã trải qua bao cuộc thử thách =) tư thế vững vàng, bền bỉ không thể lay chuyển được. Như vậy, với nhịp 4/3 chắc khoẻ , giọng điệu hào hùng + thanh trắc + hình ảnh con người kì vĩ, không gian kì vĩ, thời gian kì vĩ =) câu thơ khắc họa thế đứng sức mạnh của người tráng sĩ. b. Câu2: Hình ảnh quân đội nhà Trần: Từ thế đứng, sức mạnh của người tráng sỹ, tác giả đã khái quát nên sức mạnh thế đứng của cả dân tộc, cả quân đội. * Tiểu kết: Chỉ bằng hai câu thơ Phạm Ngũ Lão đã khắc hoạ thành công tư thế của nhân vật trữ tình- người trai đời Trần và tư thế sức mạnh của dân tộc ta trong một thời điểm lịch sử với một tầm vóc và quyết tâm lớn. Nhân vật trữ tình ở đây mang tầm vóc sử thi, vẻ đẹp sử thi. 2- Hai câu cuối: tâm sự của nhà thơ. Từ giọng sảng khoái đầy hào khí mạch thơ đột ngột chuyển sang một hướng khác: Tưởng như theo mạch ý phát triển từ hai câu trên thì hai câu cuối là niềm tự hào, hài lòng của con người đã làm tròn trách nhiệm với Tổ quốc, non sông. Song ở đây, hai câu cuối bỗng đượm vẻ ngậm ngùi. "Công danh nam tử còn vương nợ Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu". - Công danh: là lập công- ghi danh. + Lập công: làm nên sự nghiệp lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. + Có công thì mới được ghi danh, lưu danh tên tuổi. - "Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu": Thẹn khi nghe người đời kể chuyện Vũ hầu- Gia Cát Lượng- Người đã có công lớn giúp Lưu Bị khôi phục cơ nghiệp nhà Hán. Phạm Ngũ Lão là người có công danh lừng lẫy, đánh đông dẹp bắc, tham gia cả hai cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông, tuổi cao vẫn còn hăng hái cầm quân đánh tan bọn xâm lược quấy rối biên giới phía tây tổ quốc, được phong chức "Điện soái thượng tướng quân", khi mất dù không thuộc dòng họ vua vẫn được vua cho nghỉ chầu 5 ngày để tưởng nhớ. Đạt đến vinh quang lẫy lừng như vậy mà vẫn day dứt vì cảm thấy mình chưa trả xong nợ công danh, chưa hoàn thành nghĩa vụ với đời, vẫn thẹn khi nghe kể chuyện Vũ hầu. Như vậy hào khí Đông A đây chỉ thể hiện ở lòng yêu nước căm thù giặc, tinh thần quật khởi, lòng tự hào dân tộc. Nó còn nằm trong những tâm tư sâu kín của con người, là tâm sự đáng kính của chàng trai đất Việt cũng là tâm trạng của cả thế hệ thanh niên thời bấy giờ (bài thơ không có đại từ nhân xưng nào) Những con người đó lúc nào cũng canh cánh thù nhà nợ nước, cũng đặt trách nhiệm gánh vác sự an nguy của đất nước lên đôi vai mình. Hào khí ấy đã làm nên những chiến thắng lẫy lừng lưu danh sử sách. IV- Tổng kết: 1. Chủ đề Từ tư thế, khí phách của tráng sỹ, của ba quân và những trăn trở, day dứt trong lòng Phạm Ngũ Lão, bài thơ nói về trí làm trai của người anh hùng thời Lý Trần. 2. Nghệ thuật: bài thơ sử dụng thủ pháp nghệ thuật hoành tráng được thể hiện ở tư thế hiên ngang, tầm vóc lớn lao mang tính chất vũ trụ, khí thế hùng dũng, tình cảm tha thiết, mãnh liệt muốn vươn tới tầm cao của những con người khổng lồ c

Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 10: Tiếng Việt Văn Bản (Tiếp Theo) trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!