Xu Hướng 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 10 Cơ Bản Tiết 86: Nỗi Thương Mình (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) # Top 7 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 10 Cơ Bản Tiết 86: Nỗi Thương Mình (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn 10 Cơ Bản Tiết 86: Nỗi Thương Mình (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Đọc văn: NỖI THƯƠNG MèNH (Trớch Truyện Kiều – Nguyễn Du) A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: – Hiểu được tình cảnh trớ trêu mà Thuý Kiều phải đương đầu và buộc phải chấp nhận thân phận kĩ nữ tiếp khách làng chơi. – ý thức sâu sắc của Kiều về phẩm giá bản thân. – Hiểu được nghệ thuật tả tình cảnh và nội tâm nhân vật. – rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích tác phẩm văn chương B- Tiến trình dạy học: 1- ổn định tổ chức: 2- Kiểm tra bài cũ: . 3- Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Yờu cầu cần đạt – Hướng dẫn HS tỡm hiểu vị trớ và nội dung đoạn trớch. Túm tắt những sự kiện chớnh trước đoạn trớch. – Đọc văn bản và chia bố cục? Nờu rừ nội dung từng phần? sỏ – Đọc 4 cõu đầu, nờu cảm nhận chung của em về cảnh sinh hoạt ở lầu xanh? – Quan sỏt cỏc cụm từ: bướm lả ong lơi, lỏ giú cành chim, cuộc say đầy thỏng, trận cười suốt đờm, Trường Khanh, Tống Ngọc Cho biết tỏc giả đó sử dụng cỏc hỡnh thức, biện phỏp nghệ thuật gỡ để thể hiện cảnh sinh hoạt ở lầu xanh của Thỳy Kiều? í nghĩa của cỏch xử lớ nghệ thuật như vậy? – So sỏnh “Bướm lả ong lơi” với “Ong bướm lả lơi”: cho biết cỏch tỏch từ như vậy cú tỏc dụng diễn tả hiện thực cuộc sống của Thỳy Kiều như thế nào? – Em cú nhận xột gỡ vầ giọng điệu lời kể, ngụi kể trong phần này? (Gợi ý: Nếu ở trờn chủ yếu là lời của tỏc giả thỡ ở đõy ta thấy cú sự chuyển đổi giọng điệu tinh tế ntn?) – Khi canh là những khoảnh khắc cú ý nghĩa ntn đối với TK? GV: Khi canh là thời điểm những cuộc vui tạm bợ đó chấm dứt, k cũn nữa õm thanh của những trận cười, cuộc say. Kiều như chợt tỉnh. Cõu thơ đăng đối nhịp 3/3 như tấm bản lề khộp mở 2 thế giới: khộp lại thế giới bờn ngoài đầy nỏo nhiệt, phự hoa và mở ra thế giới của nội tõm chất chứa đầy tõm trạng. – Nhận xột sự biến đổi nhịp thơ và tỏc dụng nghệ thuật của nú? – Giải thớch ý nghĩa của cỏc từ “thương mỡnh”, “xút xa”? – Sự lặp lại ba từ “mỡnh” trong cựng một cõu thơ cú giỏ trị biểu cảm ntn? – 4 cõu tiếp theo đó gúp phần lớ giải tõm trạng của Thỳy Kiều ntn? Hóy chỉ ra và phõn tớch những hỡnh ảnh tương quan, đối lập trong đoạn thơ này? – Em hóy phõn tớch giỏ trị biểu hiện của cỏc cặp tiểu đối, đối xứng trong đoạn thơ này? (Gợi ý: dày giú/dạn sương, bướm chỏn/ong chường cú tỏc dụng thể hiện cuộc sống thực tại cũng như tõm trạng của TK ra sao?) – Với hàng loạt từ để hỏi: khi sao, giờ sao, mặt sao, đem đến cho em cảm nhận gỡ về giọng điệu của đoạn thơ này? – Từ “xuõn” trong cõu thơ cuối đoạn cú ý nghĩa gỡ? Em hóy khỏi quỏt những nột tõm trạng của nàng Kiều? GV: Khụng chỉ cú quỏ khứ đối lập với hiện tại mà bản thõn cuộc sống hiện tại của Kiều cũng là một sự đối lập bẽ bàng. – Em hóy chỉ ra sự đối lập giữa cỏi biểu hiện bờn ngoài của cuộc sống ở lầu xanh với tõm trạng thực của Thỳy Kiều? – Cảm nhận của em về những hỡnh ảnh thiờn nhiờn và cuộc sống sinh hoạt được miờu tả ở đõy? – Hai cõu thơ “Cảnh nào bao giờ” đó khỏi quỏt chõn lớ gỡ? Nhận xột về tài năng nghệ thuật của ND? GV: ND đó để nhõn vật tự khẳng định phẩm giỏ cao đẹp của mỡnh giữa chốn bựn nhơ. Nơi đú chỉ cú thể cướp đi thể xỏc của Kiều chứ khụng thể làm vẩn đục tõm hồn, phẩm giỏ của nàng. Tõm trạng đau đớn, dằn vặt, tủi hổ, tự thương mỡnh cho thấy rừ ý thức làm người, ý thức khụng nguụi về nhõn phẩm của nàng Kiều – 1 tõm hồn trong trắng, cao thượng. – Khỏi quỏt những nột tiờu biểu về ND,Nt của đoạn trớch. Xem phần ghi nhớ SGK I. Tỡm hiểu chung 1. Vị trớ đoạn trớch: từ cõu 1229 – 1248 thuộc phần “Gia biến và lưu lạc”. 2. Nội dung: Tỡnh cảnh trớ trờu mà Kiều gặp phải, nỗi niềm thương thõn, xút phận. í thức cao về nhõn phẩm của nàng Kiều. 3. Bố cục: 3 phần – Phần 1: “Biết bao Tràng Khanh” – Tỡnh cảnh trớ trờu của Kiều ở lầu xanh. – Phần 2: “Khi tỉnh rượu cú xuõn là gỡ” – Tõm trạng, nỗi niềm của Kiều. – Phần 3: “Đũi phen mặn mà với ai” – Bi kịch tõm trạng của Thỳy Kiều. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Cảnh sống của Kiều ở lầu xanh – Cảnh sinh hoạt: xụ bồ, ồn ào, nhộn nhịp – Nghệ thuật thể hiện: + Ẩn dụ, ước lệ: tả cảnh sống thực của Thỳy Kiều với thõn phận 1 kĩ nữ, giữ được chõn dung cao đẹp của Thỳy Kiều, thể hiện thỏi độ cảm thụng, trõn trọng của tỏc giả đối với nhõn vật. + Tỏch từ, tiểu đối, đối xứng: Tụ đậm thõn phận bẽ bàng, nhấn mạnh hiện thực trớ trờu: cuộc sống nhục nhó, ờ chề kộo dài ở lầu xanh. Tiểu kết: ND đó tỏi hiện tỡnh cảnh trớ trờu của Kiều ở lầu xanh đồng thời bộc lộ cỏi nhỡn cảm thụng, trõn trọng đối với nhõn vật. 2. Nỗi lũng Thỳy Kiều – Lời kể, ngụi kể cú sự chuyển đổi tự nhiờn từ khỏch quan sang chủ quan, như là chớnh Kiều đang bày tỏ nỗi lũng mỡnh. – Khi tỉnh rượu, lỳc tàn canh: là những khoảnh khắc hiếm hoi Kiều được sống thực với mỡnh, đối diện với chớnh mỡnh. – Giật mỡnh, mỡnh lại thương mỡnh xút xa: nhịp thơ 2/4/2 đứt góy bộc lộ tõm trạng: + Giật mỡnh: bàng hoàng, ngơ ngỏc, thảng thốt trước thực tại + Thương mỡnh: í thức về nhõn cỏch, phẩm giỏ và quyền sống của bản thõn. Đú là giọt nước mắt nuốt vào trong gan ruột thấm thớa, xút xa. + Xút xa: sự đau đớn, ấm ức của tõm hồn. – Những hỡnh ảnh tương quan, đối lập: Quỏ khứ Hiện tại Khi sao Giờ sao Phong gấm rủ là – Tan tỏc như hoa – mặt sao dày giú – Thõn sao bướm chỏn ấm đềm, hạnh bị chà đạp, vựi dập phũ Phỳc, trong trắng phàng – Cỏc cặp tiểu đối, đối xứng làm tụ đậm cuộc sống hiện tại đầy tủi nhục, ờ chề, tõm trạng chỏn chường, mỏi mệt, ghờ sợ chớnh bản thõn khi bị đẩy vào hoàn cảnh trớ trờu. – Hàng loạt từ để hỏi: khi sao, giờ sao, mặt sao, thõn sao tạo nờn giọng điệu chất vấn: Kiều tự tra vấn, tự giày vũ, kết ỏn chớnh mỡnh. Nàng chất vấn + oỏn trỏch + căm giận số phận. – Mặc người / cú xuõn là gỡ: sự đối lập đau xút, chua chỏt giữa người – ta. Tiểu kết: Nỗi cụ đơn cựng cực và những đau đớn, tủi nhục khụng bỳt nào tả xiết của nàng Kiều. Đú cũng là ý thức về phẩm giỏ, nhõn phẩm của nvtt. 3. Bi kịch tõm trạng của Kiều – Cuộc sống sinh hoạt ở lầu xanh: Bề ngoài thực chất Giú tựa, hoa kề, tuyết ngậm tủi nhục, nhơ nhớp Trăng thõu, nột vẽ, cõu thơ Cung cầm, nước cờ Tao nhó, phong lưu “người buồn” “Vui gượng”, “ai tri õm, mặn mà với ai” Kiều hoàn toàn vụ cảm, gượng gạo trước khung cảnh, cuộc sống ở lầu xanh. Mọi thỳ vui đều vụ nghĩa. Tiểu kết: Tõm trạng gượng gạo, chỏn chường cũng chớnh là ý thức nhõn phẩm đẹp đẽ của nhõn vật trữ tỡnh. III. Tổng kết 1. Đặc sắc nghệ thuật: – Đối xứng, tiểu đối, tỏch từ – ẩn dụ, ước lệ – Chuyển đổi giọng kể, ngụi kể 2. Nội dung í thức cao về phẩm giỏ, nhõn cỏch 4. Củng cố và dặn dũ: – Noói thửụng thaõn xoựt phaọn, veỷ ủeùp cuỷa sửù yự thửực veà phaồm giaự, nhaõn caựch, quyeàn soỏng cuỷa naứng Kieàu ủoàng thụứi caỷm nhaọn ủửụùc taỏm loứng nhaõn ủaùo cao caỷ cuỷa Nguyeón Du daứnh cho nhaõn vaọt. – Đọc lại toàn bộ đoạn trớch, khai thỏc thờm những vấn đề về nội dung, nghệ thuật mà trờn lớp do thời gian cú hạn chưa khai thỏc hết. – Chuẩn bị bài: Phong cỏch ngụn ngữ nghệ thuật + Đọc SGK, nắm những vấn đề cơ bản: ngụn ngữ nghệ thuật, đặc trưng của PCNN NT + Gạch chõn những nội dung cũn thắc mắc HƯỚNG DẪN HS CHUẨN BỊ BÀI * 4 cõu đầu – Túm tắt những sự kiện chớnh trước đoạn trớch. – Đọc văn bản và chia bố cục? Nờu rừ nội dung từng phần? – Đọc 4 cõu đầu, nờu cảm nhận chung của em về cảnh sinh hoạt ở lầu xanh? – Quan sỏt cỏc cụm từ: bướm lả ong lơi, lỏ giú cành chim, cuộc say đầy thỏng, trận cười suốt đờm, Trường Khanh, Tống Ngọc Cho biết tỏc giả đó sử dụng cỏc hỡnh thức, biện phỏp nghệ thuật gỡ để thể hiện cảnh sinh hoạt ở lầu xanh của Thỳy Kiều? í nghĩa của cỏch xử lớ nghệ thuật như vậy? – So sỏnh “Bướm lả ong lơi” với “Ong bướm lả lơi”: cho biết cỏch tỏch từ như vậy cú tỏc dụng diễn tả hiện thực cuộc sống của Thỳy Kiều như thế nào? * 8 cõu tiếp theo – Em cú nhận xột gỡ về giọng điệu lời kể, ngụi kể trong phần này? (Gợi ý: Nếu ở trờn chủ yếu là lời của tỏc giả thỡ ở đõy ta thấy cú sự chuyển đổi giọng điệu tinh tế ntn?) – Khi tỉnh rượu, lỳc tàn canh là những khoảnh khắc cú ý nghĩa như thế nào đối với T. Kiều? – Nhận xột sự biến đổi nhịp thơ của cõu thơ: Giật mỡnh mỡnh lại thương mỡnh xút xa và tỏc dụng nghệ thuật của nú? – Giải thớch ý nghĩa của cỏc từ “thương mỡnh”, “xút xa”. – sự lặp lại ba từ “mỡnh” trong cựng một cõu thơ cú giỏ trị biểu cảm ntn? – 4 cõu tiếp theo: “Khi sao phong gấm rủ là ong chường bấy thõn” đó gúp phần lớ giải tõm trạng của Thỳy Kiều ntn? Hóy chỉ ra và phõn tớch những hỡnh ảnh tương quan, đối lập trong đoạn thơ này? (Gợi ý: đối lập giữa quỏ khứ với hiện tại) – Em hóy phõn tớch giỏ trị biểu hiện của cỏc cặp tiểu đối, đối xứng trong đoạn thơ này? (Gợi ý: dày giú/dạn sương, bướm chỏn/ong chường cú tỏc dụng thể hiện cuộc sống thực tại cũng như tõm trạng của TK ra sao?) – Với hàng loạt từ để hỏi: khi sao, giờ sao, mặt sao, đem đến cho em cảm nhận gỡ về giọng điệu của đoạn thơ này? (Gợi ý: giọng dằn vặt, cật vấn, chất vấn) – Từ “xuõn” trong cõu thơ cuối đoạn (Mặc người mưa Sở mõy Tần – Những mỡnh nào biết cú xuõn là gỡ) cú ý nghĩa gỡ? Em hóy khỏi quỏt những nột tõm trạng của nàng Kiều? * 8 cõu cuối Khụng chỉ cú quỏ khứ đối lập với hiện tại mà bản thõn cuộc sống hiện tại của Kiều cũng là một sự đối lập bẽ bàng. – Em hóy chỉ ra sự đối lập giữa cỏi biểu hiện bờn ngoài của cuộc sống ở lầu xanh với tõm trạng thực của Thỳy Kiều? – Cảm nhận của em về những hỡnh ảnh thiờn nhiờn và cuộc sống sinh hoạt được miờu tả ở đõy? – Hai cõu thơ “Cảnh nào bao giờ” đó khỏi quỏt chõn lớ gỡ? Nhận xột về tài năng nghệ thuật của ND? – Khỏi quỏt những nột tiờu biểu về ND,Nt của đoạn trớch. Xem phần ghi nhớ SGK ———- Rất mong được cỏc em hợp tỏc và chỳc cỏc em học tốt ———-

Giáo Án Bài Nỗi Thương Mình (Trích Truyện Kiều)

2. Kĩ năng 3. Thái độ, phẩm chất 1. Giáo viên 2. Học sinh

Sĩ số; …………………………………….

2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

GV: em hãy đọc phần tiểu dẫn trong sách giáo khoa và cho biết vị trí của đoạn trích ?

(GV cho học sinh tìm hiểu vị trí đoạn trích bằng cách kể tóm tắt phần cốt truyện trước )

2.Bố cục đoạn trích

Có thể chia đoạn trích thành 3 đoạn:

– Đoạn 1(“Biết bao…tối tìm Trường Khanh”): Giới thiệu tình cảnh trớ trêu của Kiều ở lầu xanh

– Đoạn 2(“Khi tỉnh rượu…nào biết có xuân là gì”) : Tâm trạng, nỗi niềm của Kiều trong cảnh sống ấy

– Đoạn 3(“Đòi phen…mặn mà với ai”) : Tả cảnh để diễn tả tâm tình cô đơn, đau khổ của Kiều

GV hỏi: Trong bốn câu thơ đầu,cảnh sống chốn lầu xanh được hiện lên qua những chi tiết nào?Đây có phải là một cuộc sống bình thường không?( GV bình)

GV hỏi: để thể hiện cảnh sống ấy, Nghuyễn Du đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?

– Bút pháp ước lệ:

+ Điển tích điển cố: “lá gió cành chim”, “Tống Ngọc”, “Trường Khanh”⇒ chỉ chung cho loại khách làng chơi

+ Đan xen những từ ngữ gợi hình, gợi tả: ” lả”, ” lơi”, ” dập dìu” ⇒ gợi cảnh sống buông thả, đắm chìm trong nhà chứa ; đồng thời làm các điển tích, điển cố không trở nên khô cứng.

+ Sử dụng từ ngữ chỉ thời gian: “biết bao”, “đầy tháng”, “suốt đêm”, “sớm đưa…tối tìm…”⇒ từ ngữ chỉ mức độ thời gian trải dài, triền miên không dứt

+ tách thành ngữ chéo sáng tạo ” ong bướm lả lơi” thành ” bướm lả ong lơi”

Việc sử dụng bút pháp ước lệ có tác dụng gì trong việc thể hiện tình cảnh của Thuý Kiều trong chốn lầu xanh?

GV hỏi: Có những kĩ nữ rất bình thản trong cảnh sống mây mưa, trăng gió trong chốn lầu xanh; riêng đối với Thuý Kiều – một cô gái tài sắc vẹn toàn, từ cảnh sống ” êm đềm trướng rủ màn che” bị ném vào bùn nhơ. Nàng đã có cảm xúc như thế nào, chúng ta đi tìm hiểu 8 câu thơ tiếp theo

2.Tám câu tiếp theo :tâm trạng, nỗi niềm của Kiều trong cảnh sống ấy

GV: Em hãy cho biết hoàn cảnh nào làm nảy sinh cảm xúc của Kiều?

– Hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc:

+ “khi tỉnh rượu” → khi con người đã trở về trạng thái cân bằng, thoát ra khỏi những cuộc vui triền miên, tỉnh táo trong nhận thức để đối diện với chính mình

+ ” lúc tàn canh” → khi không gian đã thật sự tĩnh lặng, con người chỉ con lại một mình cô độc

⇒ đây là hoàn cảnh dễ nảy sinh tâm trạng nhất và cũng là lúc con người dám nhìn thẳng vào suy nghĩ của mình ⇒ hoàn cảnh tâm lý

GV hỏi:Nếu những câu thơ trên là lời của Nguyễn Du thì đến những câu thơ này lời của ông và của Kiều đã như hòa nhập làm một, Nguyễn Du thay Kiều nói lên tâm trạng của mình. Trong giờ phút ngắn ngủi ấy Thuý Kiều đã thể hiện cảm xúc qua câu thơ nào?

– “Giật mình/mình lại thương mình/xót xa”

Câu thơ có gì đặc biệt?

+ Câu thơ có sự thay đổi nhịp điệu: từ 2/2/2, 4/4 sang 3/3, 2/4/2.Dòng thơ trên ngắt nhip 3/3 như chia đôi khoảng cách không gian và thời gian nhà chứa ồn ào với không gian tâm trạng trong lòng Kiều; thì dòng thơ dưới nhịp thơ như kéo dài hơn thể hiện tâm trạng day dứt, đau đớn của Kiều

+ Phó từ ” lại”, lặp lại 3 lần từ ” mình” – hiện tượng đặc biệt trong văn học trung đại coi trọng sự hàm xúc, tránh lặp từ ⇒ nỗi đau đớn cho mình không phải là đêm nay mà từng đêm dày xéo Kiều

GV hỏi : Vậy cái “giật mình” ở đây là như thế nào?

Nếu ” giật mình” chỉ là hành động bên ngoài của nhân vật đơn thuần thì phải chăng Thuý Kiều đã quen với cảnh sống ấy rồi? Như vậy thì đâu còn có hàng loạt những xót xa, đau đớn ở những câu thơ sau và Thuý Kiều của Nguyễn Du có như vậy để sau này khi gặp lại Kim Trọng vẫn khẳng định : ” chữ chinh kia cũng có ba bảy đường” không?

+ Đằng sau cái “giật mình” là cảm giác ” thương mình” và “xót xa” càng làm rõ hơn cảm xúc, tâm trạng của nàng

Đằng sau cái “giật mình mình lại thương mình xót xa” là cảm xúc như thế nào của nhân vật? chúng ta cùng tìm hiểu 6 câu tiếp. Để thể hiện cảm xúc đó, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gi?

⇒ Chúng ta có thể khẳng định cái giật mình xót xa của Thúy Kiều là cảm xúc bên trong. Khi tiếng nhạc đã dứt, khách đã ra về hết chỉ còn lại mình nàng cô độc thì tất cả những tâm tư được thể hiện, nàng bị dày vò bởi chính mình.Nhưng nếu không có cái giật mình thì Kiều cũng giống như tất cả các cô gái lầu xanh khác. Nói như Nam Cao là Thúy Kiều tự đặt mình lên cái lật chả, lật đi lật lại; nhưng cũng chính nó đưa Kiều thoát khỏi vũng bùn nhơ sống trong lòng độc giả bao thời đại.

– Nghệ thuật:

+ Cặp từ đối lập ” khi sao” và ” giờ sao” với nghệ thuật đối giữa hai câu lục/ bát ⇒ nhấn mạnh sự khác biệt: quá khứ thì êm đềm, hạnh phúc còn hiện tại thì đau đớn, phũ phàng, bị vùi dập

+ Ngữ điệu hỏi: “mặt sao”, ” thân sao” chứ không phải sao mặt, sao thân+ sử dụng thành ngữ chéo: dày dạn sương gió →” dày gió dạn sương”, ong bướm chán chường → ” bướm chán ong chường”⇒nhấn mạnh⇒ sự ngỡ ngàng, bàng hoàng

+ Đối lập giữa khách và Kiều:vui thú- ” nào biết có xuân là gì?” ⇒câu hỏi tu từ+”xuân” → tình yêu, hạnh phúc, tuổi xuân → Kiều không có được gì cả

⇒ Khi sống thật với chính mình, Kiều bàng hoàng , xót xa cho thân phận của mình và phải chăng đó cũng chính là tiếng nói đòi quyền sống cá nhân của con người trong xã hội phong kiến của Nguyễn Du- con người biết nhận thức và ý thức về hạnh phúc của mình

3. Tám câu cuối: tâm tình cô đơn, đau khổ của Kiều

Bức tranh thiên nhiên và những thú vui trong lầu xanh đựơc miêu tả như thế nào?

Trong hoàn cảnh ấy, tâm trạng của Thuý Kiều như thế nào ?

– “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu

Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”⇒ ở đây có sự hoà nhập thống nhất giữa ngoại cảnh và tâm cảnh, giữa cảnh và tình.Nỗi đau buồn của Kiều đã hoà nhập vào cảnh vật. Từ một trưòng hợp cụ thể Nguyễn Du đã khái quát thành một chân lý phổ quát mọi thời đại.

Nàng đã sống như thế nào và mong ước điều gì?

– Thuý Kiều gần như chia thành hai nửa con người:

+ Một phải ” vui gượng kẻo là” để tránh những trận đòn ” uốn lưng đổ thịt dập đầu máu sa”của Tú Bà, không được sống thật với chính mình

+Nhưng thực tâm “Ai tri âm đó mặn mà với ai?” .Hai đại từ ” ai”- phiếm chỉ (khách làng chơi, Thúy Kiều, Kim Trọng)

⇒ Sự cô đơn, lạc lõng, bế tắc của Kiều.Trong chốn lầu xanh nơi mà tất cả đều phù phiếm, đồng tiền lên ngôi → Kiều vẫn cố gắng tách mình ra, tìm một tâm hồn tri âm, thể hiện khát vọng sống trong sạch của Kiều mà ta thật sự đáng trân trọng.

GV hỏi: Tóm tắt giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?

III. Tổng kết

Đoạn trích Nỗi thương mình thể hiện tập trung tư tưưởng của tác giả: Kiều thương mình → nhân bản,cảm thương trước bi kịch của Kiều → nhân đạo, khẳng định nhân cách đẹp đẽ của nàng, ý thức cá nhân → nhân văn.Đoạn trích “Nỗi thưong mình” cũng thể hiện được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật với nghệ thuật sử dụng ngôn từ điêu luyện của tác giả.

GV hỏi: ” Nỗi thương mình” của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ như thế nào đối với văn học trung đại?

“Nỗi thương mình” có ý nghĩa sâu sắc xét về sự tự ý thức của con người cá nhân trong lịch sử văn học trung đaị. Người phụ nữ xưa được giáo dục theo tinh thần an phận thủ thường cam chịu, nhẫn nhục. Khi nhân vật biết “giật mình” và tự ” thưong mình” là đã có ý thức về phẩm giá, nhân cách và quyền sống của bản thân. Điều này chúng ta đã từng bắt gặp trong văn học thế kỉ XVIII và XIX( thơ tự tình – Hồ Xuân Hương). Thương mình chính là nền tảng vững chắc để thương người,muốn thưong được người phải có sự ý thức sâu sắc về bản thân.

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

GV giao bài tập.

GV chuẩn xác kiến thức.

Tìm các dạng thức đối khác nhau trong đoạn trích và vai trò của việc sử dụng phép đối trong đoạn trích:

5. Bài tập

+ Tiểu đối 4 chữ :bướm lả/ ong lơi, lá gió/ cành chim, dày gió/ dạn sương, bướm chán/ ong chường, mư Sở/ mây Tần, gió tựa/ hoa kề⇒ nhấn mạnh mức độ nội dung của cụm từ không có tiểu đối

+ Tiểu đối trong một câu: khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh, nửa rèm tuyết ngậm/bốn bề trăng thâu⇒ nhấn mạnh sự liên tục, kéo dài của không gian và thời gian

+ đối xứng giữa hai câu thơ lục bát: ” khi sao…/giờ sao…”( quá khứ êm đềm, hiện tại nghiệt ngã), “mặt sao…/thân sao..”(thân thể còn đau khổ hơn trên vẻ mặt ), “mặc người…/những mình…”

⇒tác dụng nhấn mạnh ý cần nói, tạo điều kiện nỗi thương mình của nhân vật được nhìn từ nhiều góc nhìn khác nhau. Nguyễn Du đã tăng tối đa hiệu suất của ngôn từ.

4. Củng cố 5. Dặn dò

– Học thuộc lòng đoạn thơ.

KHÓA HỌC GIÚP TEEN 2005 ĐẠT 9-10 THI THPT QUỐC GIA

Tổng hợp các video dạy học từ các giáo viên giỏi nhất – CHỈ TỪ 199K cho teen 2k5 tại chúng tôi

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 10 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 10 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Giáo Án Ngữ Văn 10: Chí Khí Anh Hùng (Trích Truyện Kiều) Nguyễn Du

(TRÍCH TRUYỆN KIỀU)

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : GIÚP HS:

– Hiểu được lý tưởng anh hùng của nhân vật Từ Hải.

– Thấy được nghệ thuật tả người anh hùng theo khuynh hướng lý tưởng hóa của tác giả.

(Một bút pháp miêu tả NVAH khá quen thuộc của VHTĐ)

B. PHƯƠNG PHÁP:

C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn 3HS.

Đọc đoạn trích “Nỗi thương mình”. Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?

Suy nghĩ của em về nỗi niềm, tự thương tự đau của Kiều qua đoạn trích?

CHÍ KHÍ ANH HÙNG (TRÍCH TRUYỆN KIỀU) NGUYỄN DU A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : GIÚP HS: - Hiểu được lý tưởng anh hùng của nhân vật Từ Hải. - Thấy được nghệ thuật tả người anh hùng theo khuynh hướng lý tưởng hóa của tác giả. (Một bút pháp miêu tả NVAH khá quen thuộc của VHTĐ) B. PHƯƠNG PHÁP: C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn 3HS. Đọc đoạn trích "Nỗi thương mình". Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích? Suy nghĩ của em về nỗi niềm, tự thương tự đau của Kiều qua đoạn trích? 3. Bài mới: Hoạt động của Thầy và trò: Yêu cầu cần đạt: Hoạt động 1: Tìm hiểu chung HS đọc đoạn trích - xác định vị trí đoạn trích trong TP. Chia bố cục - tìm ý chính từng phần. Khái quát nội dung đoạn trích? Hoạt động 2: Tìm hiểu đoạn trích - Trong bốn câu đầu h/a Từ Hải được miêu tả qua những từ ngữ, chi tiết nào? Phân tích hàm nghĩa của các từ ngữ chi tiết đó? Qua tìm hiểu em thấy Từ Hải hiện lên là người ntn? - Đại diện nhóm trình bày ý kiến, bổ sung GV gợi ý, uốn nắn, chốt ý chung - GV diễn giảng thêm về NT tả người anh hùng của ND và thái độ của ông đối với nv qua cách dùng từ ngữ. * Tìm hiểu h/a Từ Hải trong cuộc chia tay với Thúy Kiều : phát vấn - Trong cảnh chia tay giữa Kiều và Từ Hải , Kiều có thái độ ntn? Từ Hải có thái độ ra sao? - Qua lời nói với Kiều, Từ Hải đã bộc lộ rõ những nét tính cách nào? - Suy nghĩ của em về nét tính cách đó? - Liên hệ với các cuộc chia tay giữa Kiều và Thúc Sinh / Kim Trọng, em rút ra nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả nv Từ Hải của Nguyễn Du? ( hiện thực / lý tưởng) HS trình bày ý kiến, bổ sung GV gợi mở, uốn nắn hướng HS đến vấn đề cần đạt. Hoạt động 3: Củng cố bài học Tóm lại em có nhận xét gì về thành công nghệ thuật và giá trị nội dung của đoạn trích giảng? I. ĐỌC ĐOẠN TRÍCH: 1/ Đọc đoạn trích: Tìm hiểu 1 số chú giải/113 2/ Vị trí đoạn trích: SGK/ 112 II. TÌM HIỂU ĐOẠN TRÍCH: 1. Hình ảnh Từ Hải trong bốn câu đầu: " Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương" - Trượng phu : người đàn ông có chí khí lớn. - Thoắt: ý chỉ quyết định mau lẹ, dứt phoát. - Động lòng bốn phương: lòng náo nức cái chí khí tung hoành khắp đất trời, thiên hạ. "Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng dong" Cho thấy Từ Hải đã sẵn sàng tư thế lên đường. (một mình - một ngựa - một gươm) 2. Hình ảnh Từ Hải trong cuộc chia tay với Thúy Kiều : Từ rằng Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình Bao giờ : mười vạn tinh binh bóng tinh rợp đường Bấy giờ: ta sẽ rước nàng nghi gia. Chầy chăng là một năm sau vội gì Quyết lời dứt áo ra đi (Vì đó là lẽ sống và là điều kiện để chàng thực hiện những ao ước mà kiều gởi gắm, trông cậy ở chàng) Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi (cánh chim bằng - Từ Hải) Khẳng định cốt cách phi thường của Từ Hải - nhân vật được lý tưởng hóa. III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ/ 108 - Người anh hùng Từ Hải là một sáng tạo tạo đặc sắc của ND về phương diện cảm hứng sáng tạo và nghệ thuật miêu tả. - Nguyễn Du miêu tả Từ Hải - một trang anh hùng có chí khí phi thường, lý tưởng anh hùng với những tình cảm mến phục không che giấu. 4. Dặn dò: - Học thuộc đoạn trích và nắm chắc giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn trích. - Đọc VB " Thề nguyền" và tìm hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật của VB theo gợi ý trong SGK.

Soạn Bài Nỗi Thương Mình, Ngữ Văn Lớp 10 Trang 107

Học Tập – Giáo dục ” Văn, tiếng Việt ” Văn lớp 10

Phần bài soạn văn lớp 10 trước, các em đã được tìm hiểu về đoạn trích Trao duyên, trong phần soạn bài Nỗi thương mình (trích Truyện Kiều) này, chúng tôi tiếp tục hướng dẫn các em học trích đoạn tiêu biểu để em hiểu hơn về bi kịch tiếp theo trong cuộc đời Kiều. Các thầy cô giáo cũng có thể sử dụng tài liệu này của chúng tôi để hoàn thiện hơn phần bài giảng của mình.

* Soạn bài Nỗi thương mình, trích Truyện Kiều của Nguyễn Du

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-van-lop-10-noi-thuong-minh-trich-truyen-kieu-30859n.aspx Ngoài ra, Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX là một bài học quan trọng trong chương trình Ngữ Văn 10 mà các em cần phải đặc biệt lưu tâm. Trong chương trình học Ngữ Văn 10 phần Phân tích bài thơ Cảnh ngày hè của nhà thơ Nguyễn Trãi là một nội dung quan trọng các em cần chú ý chuẩn bị trước.

Soạn bài Ôn tập phần làm văn, soạn văn lớp 10 Soạn bài Thề nguyền (trích Truyện Kiều), soạn văn lớp 10 Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt, Ngữ văn lớp 10 Soạn bài Viết bài làm văn số 4: Văn thuyết minh, Ngữ văn lớp 10 Soạn bài Tựa Trích diễm thi tập, Ngữ văn lớp 10

Soan bai Noi thuong minh ngu van lop 10

, soan bai noi thuong minh trich truyen kieu cua nguyen du, soan noi thuong minh lop 10 ngan,

Những bài văn mẫu hay lớp 10 Bài văn mẫu lớp 10 được chúng tôi tổng hợp và sưu tầm những bài văn hay nhất, đạt chất lượng cũng như được đánh giá cao về văn phong, vốn từ. Đây là những tư liệu hay, cần thiết giúp các bạn học tốt môn văn hơn. Mời …

Tin Mới

Soạn bài Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng

Qua phần soạn bài Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng trang 143, 144 SGK Ngữ văn 10, tập 1, chúng ta sẽ cảm nhận được tình bạn tri kỉ thắm thiết, nồng đượm, chân thành giữa hai người bạn, hai nhà thơ nổi tiếng đời Đường Lí Bạch và Mạnh Hạo Nhiên.

Soạn bài Trình bày một vấn đề

Phần soạn bài Trình bày một vấn đề trang 150 SGK Ngữ văn 10, tập 1 nhằm giúp các em học sinh nhận biết về tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề, các công việc chuẩn bị để trình bày một vấn đề bao gồm chọn vấn đề trình bày, lập dàn ý cho bài trình bày, các bước trình bày vấn đề (bắt đầu trình bày, trình bày nội dung chính).

Soạn bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng), Soạn văn lớp 10

Hướng dẫn soạn bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) trang 147 SGK Ngữ văn 10, tập 1 để các em tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm cũng như hiểu hơn về tâm sự, nỗi lòng u uất của thi nhân trong việc vẽ nên bức tranh mùa thu trầm buồn trên đất khách.

Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 10 Cơ Bản Tiết 86: Nỗi Thương Mình (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!