Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn 10 Bài: Văn Bản được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Giáo án điện tử Ngữ văn lớp 10
Giáo án Ngữ văn lớp 10 VĂN BẢNI. MỤC TIÊU: 1) Kiến thức:
Khái niệm và đặc điểm của văn bản.
Các loại văn bản theo phương thức biểu đạt, theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp.
2) Kĩ năng:
Biết so sánh để nhận ra một số nét cơ bản của mỗi loại văn bản.
Vận dụng vào việc đọc – hiểu các văn bản được giới thiệu trong phần Văn học.
3) Thái độ:
Hiểu rõ khái niệm, đặc điểm văn bản, ý thức tạo lập văn bản trong học tập và cuộc sống.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
SGV, giáo án, chiếu phần văn bản trong SGK
III. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giới thiệu bài mới: Phong cách ngôn ngữ bao quátụư sử dụng tất cả các phương tiện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp của ngôn ngữ toàn dân. Cho nên nói và viết đúng phong cách là đích cuối cùng của việc học tập Tiếng việt, là một yêu cầu văn hoá đặt ra đối với con người văn minh hiện đại… Ta tìm hiểu bài văn bản.
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm và đặc điểm của VB
* Cho 4 nhóm HS lên trình bày:
Mỗi VB trên được người nói / viết tạo ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì? Dung lượng ở mỗi VB như thế nào?
Mỗi VB đề cập vấn đề gì? Vấn đề đó có được triển khai nhất quán trong từng VB không? (nói rõ hơn trong Sách giáo án, Tr 30)
– Ở những VB có nhiều câu ( VB2,3 ), ND của VB được triển khai mạch lạc qua từng câu, từng đoạn ntn?
– VB 3 có bố cục ntn?
– Về hình thức, VB 3 có dấu hiệu mở đầu và kết thúc ntn?
– Mỗi VB trên được tạo ra nhằm mục đích gì?
* GV khái quát các vấn đề cần ghi nhớ
I. Khái niệm và đặc điểm:
VB1: Trong hoạt động giao tiếp chung. Để đáp ứng nhu cầu truyền thụ kinh nghiệm sống. Và dung lượng là 1 câu.
VB 2: Trong hoạt động giao tiếp giữa cô gái và mọi người. Nhu cầu than thân. Gồm 04 câu.
VB 3: Trong hoạt động giao tiếp giữa chủ tịch nước với toàn thể đồng bào. Kêu gọi nhân dân kháng chiến chống Pháp. Có 15 câu.
– Tất cả đều được triển khai nhất quán trong từng VB.
– Kết cấu ba phần rất rõ ràng:
Phần mở đầu: “Hỡi đồng bào toàn quốc”.
Phần thân bài: “Chúng ta muốn… dân tộc ta”.
Phần kết: đoạn còn lại.
– Rất riêng:
Mở đầu: Là lời kêu gọi khẩn thiết, thân tình.
Kết thúc: là quyết tâm chiến thắng kẻ ngoại xâm
VB 1: Mang đến cho người đọc một kinh nghiệm sống.
VB 2: Nói cho mọi người biết thân phận không làm chủ được mình của phụ nữ thời PK.
VB 3: Kêu gọi toàn dân chống giặc ngoại xâm.
* GHI NHỚ:
4. Củng cố: – Nắm vững đặc điểm của văn bản, các loại văn bản.
5. Dặn dò:
Nêu khái niệm văn bản? Có mấy loại văn bản?
Chuẩn bị làm bài viết số 1.
Giáo Án Ngữ Văn 10
1. Nhận thức: Giúp học sinh nắm được:
– Những nét chính về tác giả Phạm Ngũ Lão
– Hình ảnh người tráng sĩ và quân đội nhà Trần
– Quan niệm của Phạm Ngũ Lão về chí làm trai – biểu hiện của Hào khí Đông A
– Thủ pháp nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm
Giúp học sinh biết cách phân tích, khai thác bài thơ chữ Hán trong văn học trung đại
Giáo dục cho học sinh lòng tự hào dân tộc, ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước.
– Giáo viên: đọc tài liệu, soạn giáo án
– Học sinh: đọc sgk, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
III/ Các bước lên lớp:
– Bước 1: Ổn định tổ chức
– Bước 2: Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Em hãy đọc thuộc lòng bài thơ “Tụng giá hoàn kinh sư ” – Trần Quang Khải và cho biết Hào khí Đông A trong bài thơ thể hiện ở những khía cạnh nào?
(Yêu cầu: Học sinh phải nêu được Hào khí Đông A trong bài thơ thể hiện ở:
+ Niềm tự hào trước những chiến công
+ Ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước)
– Bước 3: Dạy bài mới: giới thiệu bài thơ “Thuật hoài”- Phạm Ngũ Lão
Giờ trước chúng ta đã đi tìm hiểu Hào khí Đồng A trong bài thơ “Tụng giá hoàn kinh sư” – Trần Quang Khải. Hào khí đó không chỉ thể hiện ở niềm tự hào trước những chiến công, ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước. mà còn biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác qua những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc khác.Nếu như TQK dùng cách nêu sự kiện một cách giản dị, chân thực trong bài Tụng giá hoàn kinh sư thì PNL lại dùng thủ pháp nghệ thuật hoành tráng trong bài thơ Thuật hoài. Vậy thủ pháp nghệ thuật hoành tráng ấy là gì, cô cùng các em sẽ đi tìm hiểu trong bài hôm nay- đó là bài Thuật hoài – PNL.
êu cầu: Học sinh phải nêu được Hào khí Đông A trong bài thơ thể hiện ở: + Niềm tự hào trước những chiến công + ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước) - Bước 3: Dạy bài mới: giới thiệu bài thơ "Thuật hoài"- Phạm Ngũ Lão Giờ trước chúng ta đã đi tìm hiểu Hào khí Đồng A trong bài thơ "Tụng giá hoàn kinh sư" - Trần Quang Khải. Hào khí đó không chỉ thể hiện ở niềm tự hào trước những chiến công, ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước... mà còn biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác qua những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc khác...Nếu như TQK dùng cách nêu sự kiện một cách giản dị, chân thực trong bài Tụng giá hoàn kinh sư thì PNL lại dùng thủ pháp nghệ thuật hoành tráng trong bài thơ Thuật hoài. Vậy thủ pháp nghệ thuật hoành tráng ấy là gì, cô cùng các em sẽ đi tìm hiểu trong bài hôm nay- đó là bài Thuật hoài - PNL. Phương pháp Nội dung kiến thức Hỏi: sau khi đọc phần tiểu dẫn em hãy nêu những nét chính về tác giả PNL? Minh hoạ tranh chàng trai đan sọt làng Phù ủng và tượng thờ PNL Ví dụ: "Ngôn hoài" (Không Lộ thiền sư), "Cảm hoài" (Đặng Dung) Minh hoạ tượng Sát Thát + chữ Trần + những câu nói bất hủ của Trần Thủ Độ, Trần Quốc Tuấn, Trần Bình Trọng. - Đưa bài thơ chữ hán + giọng đọc. Hỏi: sau khi nghe đọc, em có cảm nhận chung gì về nội dung và nghệ thuật của bài thơ? Theo em, bố cục bài thơ có thể chia làm mấy phần? Đối tượng miêu tả của hai câu đầu là ai? được thể hiện qua giọng điệu và nhịp thơ như thế nào? Hỏi: Hình ảnh người tráng sỹ- nhân vật trữ tình được miêu tả như thế nào trong câu thơ đầu? So sánh hai câu thơ của Đoàn Thị Điểm " Múa gươm rượu tiễn chưa tàn Chỉ ngang ngọn giáo vào ngàn hang đeo" Hỏi: Em có nhận xét gì về mối tương quan giữa hình tượng " Hoành sóc" và "Giang sơn"? Hỏi: Theo em hình tượng "Hoành sóc" và "giang sơn" có mối tương quan như thế nào với " Cáp kỷ thu"? Hỏi: Quân đội nhà Trần được miêu tả như thế nào trong câu 2. So sánh: "Sỹ tốt kén tay tỳ hổ Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh" (Nguyễn Trãi) Hỏi: Em có nhận xét gì về mối quan hệ của hai hình ảnh trong hai câu thơ đầu? So sánh: "Từ dáng đứng của anh trên đường băng Tân Sơn Nhất Tổ quốc bay lên bát ngát mùa xuân" (Lê Anh Xuân) So sánh: Nhận thức của Trần Nhân Tông về thế đứng vững vàng của Tổ quốc: "Xã tắc lưỡng hồi lao thạch mã Sơn hà thiên cổ điện kim âu" Hỏi: Theo em hai câu cuối nói về cái gì? giọng điệu, cảm xúc của hai câu này như thế nào so với hai câu đầu? Hỏi: Em thấy hai câu thơ nói lên quan niệm gì của Phạm ngũ Lão về công danh? So sánh vơi quan niệm của của các nhà thơ khác về công danh mà em đã học ở lớp dưới. So sánh quan niệm về chí làm trai trong ca dao, trong thơ của Đoàn Thị Điểm và Nguyễn Công Trứ. Hỏi: Em có nhận xét gì về nhân cách Phạm ngũ lão qua nỗi thẹn? Xem lại ảnh thờ Phạm gũ Lão Hỏi: Đạt được công danh lẫy lừng như vậy mà vẫn còn thẹn. Vậy qua đó em thấy nhà thơ còn có tâm sự gì? So sánh với nỗi thẹn của Nguyễn Khuyến và Phan Bội Châu Hỏi: Qua bài thơ, em thấy hào khí Đông A còn thể hiện ở những khía cạnh nào? Bước 4 Ca ngợi người tráng sỹ? Ca ngợi quân đội nhà Trần? Chí làm trai? Hỏi: Theo em, thủ pháp nghệ thuật chính của bài thơ này là gì? Xem lại bài thơ chữ hán và nghe lại giọng đọc. Bước 5 A- Vài nét về tác giả: - Phạm Ngũ Lão (1255-1320) Quê quán: Làng Phù ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên - Là một nhân vật lịch sử có công lớn trong cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông, ở đời vua Trần Anh Tông được phong chức Điện soái thượng tướng quân - Là người văn võ toàn tài, thơ văn để lại ít nhưng nổi tiếng, thể hiện Hào khí Đông A (Thuật hoài, Vãn thượng tướng quốc công Hưng Đạo đại vương) B- Bài thơ Thuật hoài (Tỏ lòng) Là loại thơ trữ tình "ngôn chí" phổ biến trong thơ ca thời trung đại. Nội dung: nói ra, bày tỏ ra những ý nghĩ, tình cảm trong chính lòng mình. I- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ ra đời trong không khí quyết chiến quyết thắng của quân dân đời Trần khi lực lượng của nước Đại Việt đã lớn mạnh nhưng trong chiến đâú chống giặc Nguyên- Mông chưa đi đến thắng lợi cuối cùng. III- Phân tích: 1. Hai câu đầu: Hình ảnh người tráng sĩ (Phạm Ngũ Lão) và quân đội nhà Trần Với nhịp thơ 4/3 chắc khoẻ, giọng điệu sảng khoái, hào hùng, hai câu đầu khắc hoạ hình ảnh người tráng sĩ (chính là nhân vật trữ tình PNL) và quân đội nhà Trần. a. Câu1: Hình ảnh người tráng sĩ - Hoành sóc - cắp ngang ngọn giáo - tư thế hiên ngang, hùng dũng, đĩnh đạc, kiên cường, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Nó còn có vẻ hùng dũng thách thức với quân thù. (dịch: múa giáo có vẻ phô diễn động tác làm mất đi sự chắc chắn của hình ảnh) - Giang sơn - non sông - không gian rộng lớn kì vĩ, bao la =) ngọn giáo được đo bằng chiều ngang của non sông =) người cầm giáo phải được đo bằng kích thước của đất trời=) không gian làm nổi bật hình dáng oai phong lẫm liệt, sánh ngang với vũ trụ của tráng sĩ =) tư thế hiên ngang, tầm vóc hoành tráng ấy có cơ sở từ tinh thần làm chủ đất nước rất sâu sắc, ý chí bảo vệ đất nước rất kiên cường. - "Cáp kỷ thu"- mấy thu =) thời gian kì vĩ không phải trong khoảnh khắc mà đã trải qua bao cuộc thử thách =) tư thế vững vàng, bền bỉ không thể lay chuyển được. Như vậy, với nhịp 4/3 chắc khoẻ , giọng điệu hào hùng + thanh trắc + hình ảnh con người kì vĩ, không gian kì vĩ, thời gian kì vĩ =) câu thơ khắc họa thế đứng sức mạnh của người tráng sĩ. b. Câu2: Hình ảnh quân đội nhà Trần: Từ thế đứng, sức mạnh của người tráng sỹ, tác giả đã khái quát nên sức mạnh thế đứng của cả dân tộc, cả quân đội. * Tiểu kết: Chỉ bằng hai câu thơ Phạm Ngũ Lão đã khắc hoạ thành công tư thế của nhân vật trữ tình- người trai đời Trần và tư thế sức mạnh của dân tộc ta trong một thời điểm lịch sử với một tầm vóc và quyết tâm lớn. Nhân vật trữ tình ở đây mang tầm vóc sử thi, vẻ đẹp sử thi. 2- Hai câu cuối: tâm sự của nhà thơ. Từ giọng sảng khoái đầy hào khí mạch thơ đột ngột chuyển sang một hướng khác: Tưởng như theo mạch ý phát triển từ hai câu trên thì hai câu cuối là niềm tự hào, hài lòng của con người đã làm tròn trách nhiệm với Tổ quốc, non sông. Song ở đây, hai câu cuối bỗng đượm vẻ ngậm ngùi. "Công danh nam tử còn vương nợ Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu". - Công danh: là lập công- ghi danh. + Lập công: làm nên sự nghiệp lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. + Có công thì mới được ghi danh, lưu danh tên tuổi. - "Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu": Thẹn khi nghe người đời kể chuyện Vũ hầu- Gia Cát Lượng- Người đã có công lớn giúp Lưu Bị khôi phục cơ nghiệp nhà Hán. Phạm Ngũ Lão là người có công danh lừng lẫy, đánh đông dẹp bắc, tham gia cả hai cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông, tuổi cao vẫn còn hăng hái cầm quân đánh tan bọn xâm lược quấy rối biên giới phía tây tổ quốc, được phong chức "Điện soái thượng tướng quân", khi mất dù không thuộc dòng họ vua vẫn được vua cho nghỉ chầu 5 ngày để tưởng nhớ. Đạt đến vinh quang lẫy lừng như vậy mà vẫn day dứt vì cảm thấy mình chưa trả xong nợ công danh, chưa hoàn thành nghĩa vụ với đời, vẫn thẹn khi nghe kể chuyện Vũ hầu. Như vậy hào khí Đông A đây chỉ thể hiện ở lòng yêu nước căm thù giặc, tinh thần quật khởi, lòng tự hào dân tộc. Nó còn nằm trong những tâm tư sâu kín của con người, là tâm sự đáng kính của chàng trai đất Việt cũng là tâm trạng của cả thế hệ thanh niên thời bấy giờ (bài thơ không có đại từ nhân xưng nào) Những con người đó lúc nào cũng canh cánh thù nhà nợ nước, cũng đặt trách nhiệm gánh vác sự an nguy của đất nước lên đôi vai mình. Hào khí ấy đã làm nên những chiến thắng lẫy lừng lưu danh sử sách. IV- Tổng kết: 1. Chủ đề Từ tư thế, khí phách của tráng sỹ, của ba quân và những trăn trở, day dứt trong lòng Phạm Ngũ Lão, bài thơ nói về trí làm trai của người anh hùng thời Lý Trần. 2. Nghệ thuật: bài thơ sử dụng thủ pháp nghệ thuật hoành tráng được thể hiện ở tư thế hiên ngang, tầm vóc lớn lao mang tính chất vũ trụ, khí thế hùng dũng, tình cảm tha thiết, mãnh liệt muốn vươn tới tầm cao của những con người khổng lồ cGiáo Án Ngữ Văn 10 Bài: Ra
– GV: Giới thiệu hiểu biết của em về Van -mi-ki ? Quá trình hình thành sử thi Ra-ma-ya-na?
– HS: trả lời
– GV mở rộng
Vanmiki: Sống ở thế kỉ III TCN, được nhân dân Ấn Độ xem là nhà thơ đầu tiên của dân tộc mình. Thuộc đẳng cấp Bàlamôn, bị cha mẹ ruồng bỏ phải trốn vào rừng sâu làm thảo khấu. Sau được Na -ra-đa dạy bảo mà trở thành đạo sĩ.
– GV: Sử thi này có ảnh hưởng như thế nào đối với Ấn Độ và thế giới?
Có ảnh hưởng rộng lớn:
+ Ấn Độ: Được soạn ra từ nhiều thứ tiếng dân tộc khác nhau, được cải biên thành ca kịch và nhiều hình thức nghệ thuật khác. Người Ấn Độ coi đây là một thánh kinh. Người Ấn Độ khẳng định: “Chừng nào sông chưa cạn, đá chưa mòn thì Rama còn làm say mê lòng người và cứu rỗi họ ra khỏi vòng tội lỗi”
+ Tác phẩm còn đựoc phổ biến sâu rộng ở các nước đặc biệt là khu vực Đông Nam Á: Rama Kiên (Thái Lan), Kiêm Kê (Campuchia), Xỉn xay (Lào), Ramayana (Chăm- VN), Dạ thoa vương (Lĩnh Nam chích quái- VN)
– GV: Hãy tóm tắt sử thi Ra-ma-ya-na ?
– HS tóm tắt.
– GV chốt lại ý.
Hoạt động 2: Đọc, tóm tắt tác phẩm
– GV: Vị trí của đoạn trích ?
– HS trả lời.
– GV hướng dẫn học sinh đọc đoạn trích
Hoạt động 3: Phân tích, cắt nghĩa văn bản
– GV: Ngoài việc khẳng định sức mạnh chiến đấu, Ra-ma còn bộc lộ thái độ, tâm trạng gì?
– HS: trả lời
– GV: Vì sao Ra-ma ra sức cứu Xita rồi lại kết tội và ruồng bỏ nàng? Tại sao Ra-ma nói những lời đay nghiến Xita trước mặt những người khác?
– HS: trả lời:
Rama nói với Gianaki tội nghiệp khiêm nhường đứng ở trước mặt chàng, đang khao khát những lời nói yêu thương của chồng sau bao ngày xa cách. Rama đã gọi Xita là”phu nhân cao quý”, đây ko phải là cách gọi hạ thấp nhưng lại bộc lộ xa lạ, lạnh lùng, quan cách và đầy trịnh trọng, dường như không một chút thân mật. Hoàn toàn khác với cách gọi vợ đầy âu yếm của Uylixơ khi gặp vợ: “Nàng ơi” với Pênêlôp (đoạn trích” Uylixơ trở về”).
Nhìn Gianaki, “lòng Rama đau như dao cắt”. nhưng vì sợ tai tiếng nên chàng “bèn nói với nàng, trước mặt những người khác”. Một lần nữa chàng khẳng định”chẳng phải vì nàng mà ta đã đánh thắng kẻ thù…Ta làm điều đó vì nhân phẩm của ta..”. Sau chiến thắng, được gặp lại vợ nhưng lòng Rama không hề thanh thản. Có một sự đấu tranh giữa lí trí và tình cảm, giữa danh dự – bổn phận với tình yêu trong Rama và cuối cùng, lí trí- danh dự- bổn phận đã chiến thắng. Do vậy chàng vẫn tiếp tục nói những lời không phải với Xita.
– GV: Trước thái độ của Ra-ma, Xita như thế nào? Nàng đã làm gì để thanh minh cho mình?
– HS: trả lời.
– GV: Thái độ của Ra-ma khi Xita bước lên giàn hoả thiêu
– GV: Tâm trạng của như thế nào khi được chồng cứu?
– HS: trả lời.
– GV: Thái độ Xi ta khi nghe những lời buộc tội của Ra ma?
– HS: trả lời.
– GV: Xi ta thanh minh cho mình như thế nào?
– HS: trả lời.
– GV: nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 4: Tổng hợp, đánh giá chung
– GV: Đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích.
– HS trả lời
– GV: Nghệ thuật thể hiện tâm lý, tính cách nhân vật trong đoạn trích?
– GV: Ý nghĩa của văn bản?
– HS trả lời.
Hoạt động 5: Củng cố, kiểm tra, đánh giá
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Sử thi Ra-ma-ya-na.
– Hình thành: Khoảng thế kỷ IV-III trước CN: văn vần, tiếng Phạn được đạo sị Van-mi-ki hoàn thiện.
– Một trong hai bộ sử thi nổi tiếng của Ấn Độ
– Gồm 24.000 câu thơ đôi, chia thành 24 khúc ca lớn kể về những kì tích của hoàng tử Ra ma.
– Tóm tắt (SGK/55)
3/ Đoạn trích.
a. Vị trí: Chương 79, khúc 6 của sử thi Ra- ma-ya-na.
b. Bố cục: 2 phần
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN. 1. Nội dung: a. Diễn biến tâm trạng của Ra-ma.
– Khẳng định tài năng và sứ mạng của mình
– Thái độ ghen tuông, nghi ngờ Xita (ngôn từ lạnh lùng, xa cách; giọng điệu đay nghiến, ghen tuông, xua đuổi Xita, buông những lời xúc phạm tầm thường. Thái độ và hành động vô cảm…)
→ Vì danh dự dòng họ và tình yêu mãnh liệt
– Không nói lời nào, mắt dán xuống đất và đau khổ vô biên khi Xita ta bước lên giàn hỏa thiêu, nhưng kiên quyết hi sinh tình yêu để bảo vệ danh dự của một anh hùng, một đức vua gương mẫu
→ Đứng trên tư cách kép (con người xã hội và con người cá nhân), đứng giữa tình yêu và danh dự, Ra-ma đã lựa chọn danh dự để làm tròn nghĩa vụ, bổn phận, trách nhiệm của 1 đức vua anh hùng
→ Ca ngợi phẩm chất người anh hùng lý tưởng Ra-ma.
2. Diễn biến tâm trạng của Xi ta.
– Vui và hạnh phúc sau khi được chồng cứu
– Kinh ngạc, đau khổ, tủi nhục trước thái độ và những lời sỉ nhục của chồng.
– Dùng lời lẽ dịu dàng, đoan trang thanh minh cho mình, đem tình yêu, danh dự làm bằng chứng thuyết phục.
– Hành động: bước lên giàn hoả thiêu để chứng minh phẩm hạnh của mình.
→ Ca ngợi phẩm chất người phụ nữ lý tưởng trong sáng, chân thực, thủy chung, giàu lòng tự trọng, có nhân cách cao quý của người phụ nữ Ấn Độ cổ đại.
2. Nghệ thuật:
– Xây dựng nhân vật lý tưởng với tâm lý, tính cách, triết lý, hành động.
– Sử dụng hình ảnh, điển tích,ngôn ngữ miêu tả và đối thoại, giọng điệu, xung đột kịch tính,… giàu yếu tố sử thi.
3. Ý nghĩa văn bản:
– Quan niệm về đấng minh quân và người phụ nữ lý tưởng của người Ấn Độ cổ đại, bài học vôgiá và sức sống tinh thần bền vững cho đến ngày nay.
– Người Ấn Độ tin rằng: “Chừng nào sông chưa cạn, núi chưa mòn thì Ra-ma-ya-na còn làm say đắm lòng người và cứu vớt họ thoát khỏi tội lỗi”.
III. Luyện tập
Giáo Án Bài Nhàn Ngữ Văn 10
Giáo án điện tử Ngữ Văn 10
Giáo án bài NhànGiáo án bài Nhàn Ngữ văn 10 giúp các em nắm được kiến thức về vẻ đẹp cuộc sống nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm và quan niệm sống nhàn. Ngoài ra, các em còn thầy được đặc điểm nghệ thuật của bài thơ. Mời quý thầy cô tham khảo và tải giáo án miễn phí.
NHÀN Nguyễn Bỉnh Khiêm
Cảm nhận được vẻ đẹp cuộc sống, nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm: Đó là cuộc sống đạm bạc, nhân cách thanh cao, trí tuệ sáng suốt, uyên thâm. Từ đó hiểu đúng quan niệm sống ” Nhàn” của ông.
Hiểu những câu thơ có cách nói ẩn ý, cách nói ngược nghĩa thâm trầm, sâu sắc, vẻ đẹp ngôn ngữ TV : Mộc mạc, tự nhiên, ý vị.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc – hiểu thơ trữ tình – triết lý thất ngôn bát cú Đường luật chữ Nôm của Nguyễn Bỉnh Khiêm.3. Thái độ:
Thêm yêu mến, kính trọng Nguyễn Bỉnh Khiêm.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS.
1. GV: SGK + SGV + TLTK + GA.
2. HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi hướng dẫn trong SGK.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
* Câu hỏi: Đọc thuộc bài thơ ” Đọc tiểu Thanh kí” và cho biết nội dung của bài thơ?* Đáp án:
– GV: Nhận xét cách đọc của HS.– Nội dung:
Đây là một trong những bài thơ hay bậc nhất của văn học trung đại Việt Nam.
BT nằm trong mạch cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du: xót thương cho thân phận người phụ nữ tài hoa, bạc mệnh vì những quy phạm của XHPK.
BT đặt vấn đề sâu sắc về mối quan hệ : nghệ sĩ, văn chương và cuộc đời.
Là tiếng nói đồng cảm của Nguyễn Du về các mối hờn kim cổ trong xã hội phong kiến và trong cả cuộc sống nhân sinh.
* Giới thiệu bài mới: (1).
Sống gần trọn thế kỉ XVI (1491 – 1585), Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chứng kiến biết bao điều bất công ngang trái, thối nát của các triều đại phong kiến Việt Nam Lê, Mạc, Trịnh. Xót xa hơn ông thấy sự băng hoại của đạo đức con người.
Khi làm quan ông vạch tội bọn gian thần, dâng sớ xin vua chém mười tám tên lộng thần. Vua không nghe, ông cáo quan về sống tại quê nhà với triết lí.
“Nhàn một ngày là tiên một ngày”. Để hiểu quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm như thế nào, ta tìm hiểu bài thơ Nhàn của ông.
Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 6: Tiếng Việt Văn Bản
Tiết : 6 . Tiếng việt Ngày soạn : 18/8/10 VAÊN BAÛN I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức : Giuùp hoïc sinh : Naém ñöôïc nhöõng kieán thöùc thieát yeáu veà vaên baûn, ñaëc ñieåm cuûa vaên baûn vaø caùc loaïi vaên baûn xeùt theo phong caùch chöùc naêng ngoân ngöõ. 2. Kĩ năng : – Naâng cao kyõ naêng thöïc haønh phaân tích vaø taïo laäp vaên baûn trong giao tieáp. – Biết so sánh để nhận biết một số nét cơ bản của mỗi loại văn bản – Vận dụng đọc hiểu các văn bản giới thiệu trong VH 3 . Tư tưởng, tình cảm Rèn luyện sự yêu thích của HS đối với văn bản và việc gioa tiếp trong đời sống có hiệu quả II. ĐỒ DÙNG, THIẾT BỊ DẠY HỌC 1. GV : – SGK, SGV, Thieát keá baøi hoïc. – Giaùo vieân toå chöùc giôø daïy hoïc theo caùch neâu vaán ñeà keát hôïp caùc hình thöùc trao ñoåi thaûo luaän, traû lôøi caùc caâu hoûi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Kieåm tra baøi cuõ ( 3 p) Goïi 1 hoïc sinh leân baûng laøm laïi baøi taäp soá 3 trang 21 SGK. 1. Trình bày những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian? 2. Trình bày các giá trị của văn học dân gian? 3. Nêu hệ thống thể loại của văn học dân gian? Cho ví dụ một vài thể loại? 2. Giôùi thieäu baøi môùi : (1 p) Ñoïc moät baøi ca dao, moät baøi thô baát kyø, coù ngöôøi goïi ñoù laø taùc phaåm. Coù ngöôøi laïi cho laø vaên baûn. Cuoäc chuyeän troø giöõa hai ngöôøi hoaëc cuoäc dieãn thuyeát cuûamoät ngöôøi tröôùc ñaùm ñoâng cuõng ñöôïc goïi laø vaên baûn – vaên baûn noùi. Hoïc sinh laøm baøi töï luaän ñeå noäp cho giaùo vieân cuõng goïi laø vaên baûn – vaên baûn vieát. Vaäy vaên baûn laø gì ? Ñaëc ñieåm cuûa noù ra sao ñeå hieåu ñöïôc vaên baûn, chuùng ta ñi vaøo ñoïc, hieåu baøi vaên baûn. Tổ chức dạy học (35 p) Hoaït ñoäng cuûa Gv vaø Hs Noäi dung cô baûn Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm và đặc điểm của văn bản. Mục tiêu – Hiểu và nhận biết được văn bản và đặc điểm của văn bản Tổ chức thực hiện – Thao tác 1: Cho học sinh tìm hiểu khái niệm văn bản. – Bước 1: Tìm hiểu ngữ liệu + GV: Cho học sinh đọc các văn bản (1), (2), (3) và các yêu cầu ở SGK. Chú ý đọc to và thích hợp với thể loại văn bản. + GV: Yêu cầu học sinh phân tích ngữ liệu theo câu hỏi. + GV: Mỗi văn bản được người nói tạo ra trong những hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì ? + HS: Trả lời -GV chốt lại và định hướng : + VB (1): Gần người tốt ảnh hưởng cái tốt và ngược lại quan hệ người xấu sẽ ảnh hưởng cái xấu. à trao đổi về một kinh nghiệm sống + VB(2); HĐGT tạo ra trong HĐGT giữa cô gái và mọi người. Nó là lời than thân của cô gái à trao đổi về tâm tư tình cảm + VB(3): HĐGT giữa vị chủ tịch nước với toàn thể quốc dân đồng bào là nguyện vọng khẩn thiết và quyết tâm lớn của dân tộc trong giữ gìn, bảo vệ, độc lập, tự do. à trao đổi về thông tin chính trị – xã hội + GV: Số câu ở mỗi văn bản như thế nào ? Bước 2: nêu khái niệm – GV: Vậy từ đó em hiểu thế nào là văn bản? + HS: Trả lời. ( goïi hoïc sinh ñoïc caùc vaên baûn ôû SGK, sau ñoù nhaän xeùt vaø traû lôøi caùc caâu hoûi ) Thao tác 2: tìm hiểu đặc điểm Bước 1: Tìm hiểu ngữ liệu + GV: Mỗi văn bản đề cập đến vấn đề gì ? + HS: Trả lời. + GV: Vấn đề đó có được triển khai nhất quán trong mỗi văn bản như thế nào? + HS: Trả lời. + GV: Nội dung của văn bản 2 và 3 được triển khai mạch lạc qua từng câu, từng đoạn như thế nào? + HS: Trả lời. + GV: Văn bản (3) được tổ chức theo kết cấu ba phần như thế nào? + HS: Trả lời. + GV: Về hình thức, văn bản (3) có dấu hiệu mở đầu và kết thúc như thế nào? + HS: Trả lời. + GV: Mỗi văn bản được tạo ra nhằm mục đích gì ? + HS: Trả lời. Bước 2: Khái niệm GV gọi HS phát biểu HS trả lời * Kết quả: GV chốt và địn hướng HS đọc ghi nhớ – SGK Hoạt động 2: Tìm hiểu các loại Văn bản Mục tiêu : -Định hướng và giúp HS hiểu được các loại VB trong cuộc sống và học tập -Phân biệt được các loại VB khi gặp và sử dụng Tổ chức thực hiện Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngữ liệu SGK. + GV: So sánh văn bản (1), (2), (3), vấn đề được đề cập trong mỗi văn bản này là gì? Thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống? Từ ngữ được sử dụng trong mỗi văn bản thuộc những loại nào? + HS: Trả lời. * Kết quả + GV chốt lại và định hướng – HS theo dõi ghi nhận + HS trả lời. * Kết quả : – GV chốt lại các loại văn bản – HS ghi bài – Thao tác 2: Tìm hiểu các loại Vb khác có phong cách khác GV hỏi : Ngoài các loại văn bản trên, ta còn có thể gặp các loại văn bản nào khác? + HS trả lời * Kết luận : – GV định hướng chung – HS đọc ghi nhớ – SGK I.Khaùi nieäm, ñaëc ñieåm 1. Khái niệm: * Tìm hiểu ngữ liệu: – Câu hỏi 1: + Văn bản tạo ra trong hoạt động giao tiếp giữa mọi người trong cuộc sống xã hội. + Nhằm đáp ứng nhu cầu giao tiếp của mọi người: o VB (1): trao đổi về một kinh nghiệm sống o VB(2): trao đổi về tâm tư tình cảm, thái độ o VB(3): trao đổi về thông tin chính trị – xã hội – Số câu: + VB 1: một câu + VB 2, 3: nhiều câu * Khái niệm: Văn bản là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và thường có nhiều câu. 2. Đặc điểm: * Tìm hiểu ngữ liệu: – Câu hỏi 2: + Vấn đề: o VB(1): Thông báo một nhận thức có tính kinh nghiệm o VB(2): Lời than thân của người con gái trong xã hội cũ o VB(3): Lời kêu gọi toàn dân chống thực dân Pháp cứu nước. + Cách triển khai: – Câu hỏi 3: + Các câu trong văn bản (2) và (3): Triển khai nội dung theo thứ tự chặt chẽ và mạch lạc o VB 2: lặp cấu trúc ngữ pháp và lặp ý, nhất quán nói đến sự ngẫu nhiên, may rủi (Phần mở bài: trình bày tình hình, thái độ của nhân dân ta và địch, Phần thân bài: kêu gọi toàn dân, toàn quân chống Pháp, Phần kết bài: khẳng định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp) – Câu hỏi 4: Văn bản (3): + Có dấu hiệu mở đầu: tiêu đề và lời hô gọi à hướng lời nói tới nhân vật giao tiếp + Có dấu hiệu kết thúc: hai khẩu hiệu. à kích lệ ý chí – Câu hỏi 5: Mục đích: + VB (1): Truyền đạt một nhận định, một kinh nghiệm. + VB (2): biểu lộ cảm xúc về thân phận bị phụ thuộc, không tự quyết định được cuộc sống. + VB (3): kêu gọi hành động chống thực dân Pháp cứu nước * Đặc điểm của văn bản: (Ghi nhớ, SGK trang 24) B. Caùc loaïi vaên baûn 1. Ngữ liệu * Câu 1: a. Vấn đề, lĩnh vực: – (1) Nhận thức về kinh nghiệm sống – (2) Tình cảm và thân phận con người – (3) Chính trị, xã hội: kháng chiến, cứu nước. b. Từ ngữ: – (1) và (2): Thông thường trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày – (3): Chính trị, xã hội: lời kêu gọi, toàn quốc, kháng chiến, đồng bào, hoà bình, thực dân, cướp nước… c. Cách thể hiện nội dung: (1) và (2): bằng hình ảnh, hình tượng cụ thể: mực, đen, đèn, sáng, hạt mưa, giếng nước, vườn hoa, đài các, ruộng cày… (3): bằng lí lẽ, lập luận: muốn hoà bình, đã nhân nhượng, nhưng thực dân Pháp càng lấn tới vì chúng quyết tâm cướp nước ta, … – (1) và (2): thuộc loại văn bản nghệ thuật. – (3): thuộc loại văn bản chính luận. * Câu 2: So sánh các văn bản a. Phạm vi sử dụng: Hoạt động giao tiếp xã hội – (2): văn học – (3): chính trị – SGK: khoa học – Đơn nghỉ học, giấy khai sinh: hành chính b. Mục đích giao tiếp: – (2): bộc lộ và khơi gợi cảm xúc – (3): kêu gọi đồng bào cả nước kháng chiến chống thực dân Pháp – SGK: truyền đạt kiến thức khoa học – Đơn nghỉ học, giấy khai sinh: Trình bày nguyện vọng c. Lớp từ ngữ: – (2): Thông thường – (3): Chính trị – SGK: Khoa học – Đơn nghỉ học, GKS: Hành chính d. Kết cấu, trình bày: + (2): thơ (ca dao, thơ lục bát) + (3): lập luận, ba phần + SGK: mạch lạc, chặt chẽ + Đơn nghỉ học, giấy khai sinh: theo mẫu có sẵn 2. Các loại VB: – Văn bản thuộc phong cách sinh họat. – Văn bản thuộc phong cách nghệ thuật. – Văn bản thuộc phong cách khoa học. – Văn bản thuộc phong cách hành chính. – Văn bản thuộc phong cách chính luận – Văn bản thuộc phong cách báo chí. Cuûng coá : (2 p) Hướng dẫn học bài: Em hiểu thế nào là văn bản? Văn bản thường có những đặc điểm gì? Trong lĩnh vực giao tiếp, có các loại văn bản nào? 5. Daën doø : (3 p) Chuẩn bị cho giờ học sau: – Ôn lại kiến thức và kỹ năng, phương pháp kiểu bài phát biểu cảm nghĩ (về hiện tượng đời sống hay về một tác phẩm văn học) để viết bài làm văn số 1 ở lớp. – Tham khảo phần hướng dẫn của sách giáo khoa. – Hoïc kó baøi lyù thuyeát. – Ñoïc theâm: “Cha thaân yeâu nhaát cuûa con” “laáp laùnh hoàn ta maïnh gioù khôi” – Ñoïc – hieåu “Vieát baøi laøm vaên soá 1” trang 26-27 Sgk. – Ñoïc – hieåu phaàn III – vaên baûn
Giáo Án Ngữ Văn Lớp 10 Tiết 10 Tiếng Việt: Văn Bản (Tiếp)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
* Giúp học sinh:
– Củng cố được những kiến thức thiết yếu về băn bản, đặc điểm của văn bản và các loại văn bản xét theo phong cách chức năng đã học ở tiết trước.
Nâng cao năng lực thực hành phân tích và tạo lập văn bản.
B. PHƯƠNG TIỆN + PHƯƠNG TIỆN:
1. Phương pháp:
2. Phương tiện: SGK. SgV NV 10(T1) + Giáo án.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sỹ số.
Tuần 4 Ngày soạn: 06/09/2009 Ngày giảng: 08/09/2009 Tiết 10. Tiếng Việt Văn bản (Tiếp) A. Mục tiêu bài học: * Giúp học sinh: - Củng cố được những kiến thức thiết yếu về băn bản, đặc điểm của văn bản và các loại văn bản xét theo phong cách chức năng đã học ở tiết trước. Nâng cao năng lực thực hành phân tích và tạo lập văn bản. B. Phương tiện + Phương tiện: 1. Phương pháp: Nêu vấn đề 2. Phương tiện: SGK. SgV NV 10(T1) + Giáo án. C. Tiến trình lên lớp: 1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sỹ số. 2. Kiểm tra bài cũ: CH: Văn bản là gì? Văn bản có đặc điểm nào? Phân tích điểm khác nhau giữa văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ gọt giũa? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Giờ trước, các em đã nắm được những kiến thức cơ bản về văn bản. Để củng cố và khứac sâu hơn nữa về những đơn vị kiến thức đã học, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. Yêu cầu HS đọc đoạn văn. Hs trả lời. GV nhấn: Đoạn văn có 1 luận điểm, 2 luận cứ và 4 luận chứng. Hs trả lời. ? Đặt nhan đề cho đoạn văn? Hs đặt. GV chia HS theo 2 nhóm ? Sắp xếp những câu sau đây thành 1 văn bản hòan chỉnh, mạch lạc: đặt tiêu đề phù hợp cho Văn bản? Hs trả lời. GV cho HS thực hiện theo 4 tổ và nhận xét. Viết đơn xin phép nghỉ học chính là thực hiện 1 văn bản. Hãy xác định: a. Đơn gửi cho ai? Người viết ở cương vị nào? b. Mục đích viết đơn là gì? c. Nội dung cơ bản của đơn là gì? d. Kết cấu của đơn như thế nào? Hs trả lời. Dựa vào các phần như trên, viết 1 lá đơn xin nghỉ học. Học sinh tự thực hiện theo cá nhân. III. Luyện tập 1. a. Tính thống nhất văn bản: Chủ đề của văn bản tập trung ở câu đầu đoạn: "Giữa cơ thể và môi trường có ảnh hưởng qua lại với nhau" . Các câu tiếp theo của đoạn nhằm triển khai ý của câu đầu bằng những dẫn chứng cụ thể: + Môi trường có ảnh hưởng tới mọi đặc tính của cơ thể? + So sánh các lá mọc ở các môi trường khác nhau. Đậu Hà Lan. Lá cây mây Lá biến thành gai ở cây xương rồng thuộc miền khô ráo Dày lên như lá bỏng b. c. Nhan đề: " Mối quan hệ giữa cơ thể và môi trường". hoặc: " ảnh hưởng của môi trường đến cơ thể". 2. Có 2 cách sắp xếp: + Câu (1)-Câu (3)- Câu (4) - Câu (5) - Câu (2) + Câu (1)-Câu (3)- Câu (5 - Câu (2 - Câu (4 - Nhan đề: Bài thơ Việt bắc. Về bài thơ "Việt bắc" của Tố Hữu. Tố Hữu với bài thơ "Việt bắc' 3. - Rừng dầu nguồn đang bị chặt, phá, khai thác bừa bãi là nguyên nhân gây ra lụt, lở, xói mòn, hạn hán kéo dài. + Các sông, suối nguồn ngày càng bị cạn kiệt và bị ô nhiễm cao do các chất thải của khu công nghiệp của các nhà máy. + Các chất thải rắn vứt bừa bãi trong khi ta chưa có quy hoạch sử lý hàng ngày. + Phân bón, thuôc trừ sâu, trừ cỏ sử dụng không theo quy hoạch. + Hiện tượng gia tăng dân số làm cho không gian bị thu hẹp, môi trường bị ảnh hưởng. Tất cả đã đến mức báo động về môi trường sống của loài người. - Nhan đề: "Môi trường sống kêu cứu" Hãy trả lại môi trường sống trong lành cho loài người" 4. - Đơn gửi cho các thầy, cô giáo đặc biệt là thầy cô chủ nhiệm. Người viết là học trò. - Xin phép nghỉ học. - Nội dung: Nêu rõ họ tên, quê (Lớp), lý do xin nghỉ, thời gian nghỉ và hứa thực hiện chép bài, làm bài ntn? - Kết cấu: 3 phần (Quốc hiệu) - Phần đầu: Tiêu ngữ, tiêu đề đơn, ngày tháng năm, nơi nhận, họ và tên người viết. - Phần nội dung: Lý do, nguyện vọng, nội dung nghỉ. - Phần kết: Lời hứa, cảm ơn và ký tên. 4. Củng cố - Nhận xét: - Hệ thống nội dung: Yêu cầu học sinh hệ thống lại theo nội dung bài. - Nhận xét chung. 5. Dặn dò: - Học bài soạn bài "Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy"Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 10 Bài: Văn Bản trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!