Bạn đang xem bài viết Giáo Án Môn Ngữ Văn Khối 11 được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
NHÀN (Nguyễn Bỉnh Khiêm) Tiết theo phân phối chương trình: Tiết 40 – Đọc văn I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: – Một tuyên ngôn về lối sống hòa hợp với thiên nhiên, đứng ngoài vòng danh lợi, giữ cốt cách thanh cao được thể hiện qua những rung động trữ tình, chất trí tuệ. – Ngôn ngữ mộc mạc, tự nhiên nhưng ẩn ý thâm trầm, giàu tính trí tuệ. 2. Kỹ năng: đọc hiểu một bài thơ Nôm Đường luật. 3. Tư tưởng, tình cảm: Có lòng yêu mến, kính trọng tài năng và nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm. II CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. ỔN ĐỊNH LỚP: P: K:. 2. KIỂM TRA BÀI CŨ: (5 phút) Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính? Nêu các bước? 3. BÀI MỚI * Giới thiệu bài mới: Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của VHTĐVN giai đoạn từ thế kỉ XV-XVII. Ông nổi tiếng với những vần thơ triết lí, phê phán chiến tranhPK và thói đời suy đạo. Nhiều vần thơ nói về thói đời đen bạc của ông còn ám ảnh trong lòng bạn đọc: – Đời nay nhân nghĩa tựa vàng mười Có của thời hơn hết mọi lời. – Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi… * Phương tiện: SGK, SGV, bảng phụ, tài liệu chuẩn TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHẦN GHI BẢNG Hoạt động 1: hướng dẫn tìm hiểu chung Hs đọc tiểu dẫn. CH1: Nêu vài nét chính về tiểu sử của Nguyễn Bỉnh Khiêm? CH2: Kể tên các tác phẩm chính và nêu đặc sắc của thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm? Gv hướng dẫn cách đọc . CH3: Thể loại của bài thơ?Bố cục của nó? Hoạt động 2: tìm hiểu bài thơ * Nêu vấn đề, phân tích, liên hệ, bày tỏ quan niệm về lối sống được thể hiện qua bài thơ “Nhàn”. CH4: Đọc câu 1-2, em có nhận xét gì về cuộc sống khi cáo quan về quê ở ẩn của Nguyễn Bỉnh Khiêm? CH5: Em hiểu trạng thái “thơ thẩn” như thế nào? Nó cho thấy lối sống của tác giả ntn? Đại từ phiếm chỉ “ai” có thể chỉ đối tượng nào? CH6: Tác giả quan niệm ntn về lẽ sống và ông đã chọn lối sống nào ở câu 3- 4? Gợi mở: Từ vốn hiểu biết về con người Nguyễn Bỉnh Khiêm, em hiểu các từ “dại”, “khôn” trong bài thơ theo nghĩa nào? Nghĩa hàm ẩn của các cụm từ “nơi vắng vẻ”, “chốn lao xao”?… CH7: Nhận xét về cuộc sống sinh hoạt của tác giả ở 2 câu 5-6? Nhịp thơ và ý nghĩa của nó? Gợi mở: Cuộc sống ở đây có phải là khắc khổ, ép xác?… CH9: Nguyễn Bỉnh Khiêm dẫn điển tích về giấc mộng của Thuần Vu Phần nhằm mục đích gì? CH10: Từ quá trình tìm hiểu bài thơ trên, em hiểu bản chất chữ “nhàn” trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì? CH11: Vẻ đẹp cuộc sống và nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ trên? CH12: đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? * HS suy nghĩ, phát biểu ý kiến của cá nhân về vẻ đẹp của lối sống nhàn trong văn bản. Hoạt động 3:hướng dẫn tổng kết CH13: ý nghĩa của văn bản? CH14: nội dung và nghệ thuật của VB? *Nêu những ấn tượng đậm nét nhất của mình về những gì thu nhận được qua bài thơ. Hoạt động 4: hướng dẫn làm bài tập GV hướng dẫn cho Hs về nhà làm bài tập. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả (1491 – 1585) Người thông minh, uyên bác, chính trực, coi thường danh lợi, “chí để ở nhàn dật”. 2. Tác phẩm: – Xuất xứ: tập thơ “ Bạch Vân quốc ngữ thi”. – Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. – Chữ “Nhàn” : nhằm chỉ một quan niệm, một cách đối nhân xử thế. II. Đọc hiểu: 1. Hai câu đề: – Ba danh từ kết hợp với số từ : Mọi thứ đều đã sẵn sàng, chu đáo. – Nhịp thơ 2/2/3: sự ung dung, thanh thản của tác giả. – “Nhàn” thể hiện ở sự ung dung trong phong thái, thảnh thơi, vô sự trong lòng, vui với thú điền viên. 2. Hai câu thực: – Cách nói đối lập, ngược nghĩa: Ta îí Người – “Nhàn” là nhận dại về mình, nhường khôn cho người, xa lánh chốn danh lợi bon chen, tìm về “nơi vắng vẻ”, sống hòa nhập với thiên nhiên để “di dưỡng tinh thần”. 3. Hai câu luận: – Cuộc sống đạm bạc mà thanh cao của tác giả: thức ăn thanh đạm, cách sinh hoạt dân dã. – Nhịp thơ: 1/3/1/2 . – “Nhàn” là lối sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức có sẵn theo mùa ở nới chốn thôn dã mà không phải mưu cầu, tranh đoạt. 4. Hai câu kết: – Điển tích về Thuần Vu Phần: phú quý chỉ là một giấc chiêm bao. – “Nhàn” : quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú quý tựa chiêm bao. è Trí tuệ uyên thâm, tâm hồn thanh cao của nhà thơ thể hiện qua lối sống đạm bạc, nhàn tản, vui với thú điền viên thôn dã. 5. Nghệ thuật: – Sử dụng phép đối, điển cố. – Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà ý vị, giàu chất triết lí. III. Tổng kết: 1.Ý nghĩa văn bản: Vẻ đẹp nhân cách của tác giả: thái độ coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi cảnh ngộ đời sống. 2. Nội dung: Một tuyên ngôn về lối sống hòa hợp với thiên nhiên, đứng ngoài vòng danh lợi, giữ cốt cách thanh cao được thể hiện qua những rung động trữ tình, chất trí tuệ. 3. Nghệ thuật: Ngôn ngữ mộc mạc, tự nhiên nhưng ẩn ý thâm trầm, giàu tính trí tuệ. IV. Luyện tập: Gợi ý: Quan niệm sống nhàn của NBK không phải là sống nhàn nhã mà là xa lánh nơi quyền quý, sống hòa hợp với thiên nhiên. Đặt trong xã hội lúc bấy giờ thì quan niệm của NBK mang những yếu tố tích cực. 4. CỦNG CỐ: Em đánh giá ntn về lối sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm? 5. DẶN DÒ: * Học bài cũ: Học bài, làm bài tập, học thuộc bài thơ. * Chuẩn bị bài mới: Soạn bài “Độc Tiểu Thanh kí”. – Trả lời câu hỏi ở SGK. – Tìm hiểu về tác giả. – Tìm hiểu về tấm lòng của ND được thể hiện trong bài thơ. – Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. 6.RÚT KINH NGHIỆM : …
Giáo Án Ngữ Văn Khối 11
Ngày giảng : 25/8/2009 Tiết 1: Cổng trường mở ra. ( Lí Lan) A. Mục tiêu cần đạt: – Kiến thức: HScCảm nhận được tình cảm thiêng liêng đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. – Kĩ năng: Tìm hiểu văn bản nhật dụng. – Thái độ:Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.Trân trọng tình cảm cha mẹ dành cho mình. B. Chuẩn bị: – Giáo viên: Giáo án, SGK, SGV, STK. – Học sinh: Soạn bài. C. Tiến trình dạy-học: 1.Tổ chức lớp: Sĩ số : 7a1 7a2: 2. Kiểm tra bài cũ: Hãy đọc một đoạn thơ hoặc bài thơ nói về ngày khai trường? 3.Bài mới: Giới thiệu: Tiếng trống ngân dài đánh thức mùa thu Đánh thức cả một miền tuổi thơ kí ức. Đã bao lần ta được nghe tiếng trống khai trường tưng bừng, rộn rã. Nhưng có lẽ tiếng trống ngày tựu trường đầu tiên sẽ còn mãi ngân vang trong kí ức của cô và các em. Nhớ về ngày đầu tiên ấy, cô muốn các em hiểu rằng có biết bao ông bố bà mẹ đã quan tâm lo lắng đến bước đi đầu đời của đứa con yêu, nhưng đứa con có khi chưa hẳn đã hiểu được tấm lòng của mẹ, cha khi ấy. Vì vậy, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu văn bản: Cổng trường mở ra để hình dung được rõ hơn tâm trạng của một bà mẹ khi con mình bước vào lớp 1. ? Văn bản có cốt truyện không? Thuộc thể loại gì? ( Truyện hay kí ?) ? Xét về tính chất nội dung văn bản được xếp vào nhóm văn bản nào ? ? Văn bản được trình bày theo phương thức biểu đạt nào là chính? ? Quan sát chú thích : Từ nào là từ thuần Việt, từ mượn ? Giải thích? ? Văn bản có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung chính của từng đoạn? ? Nội dung chính của văn bản là gì? ? Người mẹ bày tỏ suy nghĩ của mình vào thời điểm nào? Nhân sự việc gì? ? Trong thời điểm đó mẹ và con có tâm trạng, cảm xúc ntn? Biểu hiện qua những chi tiết nào? – Trằn trọc nghĩa là thế nào? ( Bồn chồn, thao thức trở mình ) ? Tâm trạng người mẹ và con có gì khác nhau? Nhưng vì sao mẹ không ngủ được? Mẹ không ngủ có phải vì lo cho đứa con ngày mai đến trường không? Vì sao? ?Cụm từ mẹ tin nhắc lại có tác dụng gì? ? Mẹ không ngủ được vì lí do nào khác? ? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đầu tiên để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn người mẹ? ? Tác giả sử dụng loại từ nào để làm rõ cảm giác của người mẹ trong buổi đầu đến lớp? Vì sao người mẹ lại có ấn tượng như thế? ? Mẹ nhớ lại kỉ niệm xưa không chỉ để được sống lại tuổi thơ đẹp đẽ của mình mà còn muốn điều gì? ? Sau những hồi tưởng và mơ ng ước, người mẹ còn liên tưởng nghĩ đến sự việc gì? ở đâu? ? ở Vnam ngày khai trường được toàn xã hội quan tâm ntn? ? Qua suy nghĩ về ngày khai trường ở Nhật, mẹ muốn bày tỏ điều gì? ? Câu văn nào nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? ( Ai) ? Sau cùng nghĩ đến ngày mai : Ngày khai trường đầu tiên của con, mẹ có tâm sự như thế nào? – Đã qua thời lớp 1. nay là hocj sinh lớp 7, em hiểu thế giới kì diệu sau cánh cổng trường là gì? ( Kì diệu: vừa lạ vừa đẹp) ? Thế giới ấy có thể có khi đứa trẻ chưa đến trường không? ? Theo em câu nói của người mẹ có ý nghĩa gì? ? Trong bài có phải người mẹ đang trực tiếp nói với con không? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? ? Cách viết như vậy có tác dụng gì? ? Qua những lời tâm sự ấy của mẹ, em hiểu thế nào về tấm lòng của người mẹ và những điều mẹ muốn nhắn gửi? ? Khái quát lại nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản : Thể loại, phương thức biểu đạt, hình thức diễn tả tâm trạng nhân vật? ? Văn bản đề cập đến những vấn đề nào? Tác giả muốn nhắn gửi tới bạn đọc điều gì? – Gọi học sinh đọc ghi nhớ I. Tiếp xúc văn bản : 1. Đọc: Văn bản hầu như không có đối thoại, chỉ là dòng cảm xúc , tâm trạng với những cung bậc khác nhau. Khi đọc: – Từ đầu đến học : giọng nhẹ nhàng. – Tiếp đến “ bước vào” : giọng chậm, thể hiện tâm trạng bồi hồi, xao xuyến của người mẹ. – Đoạn cuối : giọng rõ ràng ; kết thúc : hạ giọng thể hiện tâm trạng xao xuyến. 2. Tìm hiểu chú thích : *Tác giả: Lí Lan. *Tác phẩm: Trích báo Yêu trẻ số 166, Thành phố Hồ Chí Minh-2000. Thể loại : Kí. – Văn bản nhật dụng. – Biểu cảm. * Từ khó : 1, 3, 5, 6, 7, 8. (SGK tr8) 3. Bố cục : 2 đoạn. – Đoạn 1: Từ đầu đến “ vừa bước vào” : Tâm trạng, suy nghĩ của mẹ và con trong buổi tối trước ngày khai trường. – Đoạn 2 : Còn lại : Vai trò lớn lao của nhà trường đối với thế hệ trẻ. 4. Đại ý : Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con. II. Phân tích văn bản : 1. Tâm trạng của mẹ và con trong buổi tối trước ngày khai trường. – Thời gian ; Đêm trước ngày khai trường đầu tiên con vào lớp Một. * Con * Mẹ – Háo hức – Không biết làm gì nữa – Không có mối bận – Không tập trung được tâm nào khác : dậy vào việc gì. Xem lại kịp giờ. những thứ đã chuẩn bị cho con. -Giấc ngủ đến dễ dàng – Trằn trọc không ngủ được nhiên, thanh thản, vô tư được 2. Những suy nghĩ của mẹ: – Người mẹ không ngủ được không phải vì lo lắng cho con mà bởi vì mẹ tin rằng: + Con không bỡ ngỡ + Con lớn + Vào sự chuẩn bị chu đáo. – Nhớ kỉ niệm ngày khai trường đầu tiên ( Kỉ niệm sống dậy mạnh mẽ sâu sắc trong tâm tưởng ) + Tiếng đọc bài trầm bổng. + Sự nôn nao hồi hộp tới gần trường + Nỗi chơi vơi hốt hoảng, rạo rực, bâng khuâng – Người mẹ ấy nhớ lại những kỉ niệm xưa không chỉ để sống lại kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ mà muốn : + Khắc sâu ấn tượng về ngày đầu tiên đi học trong lòng con ( để rồi bất cứ ngày nào đó trong đời, khi nhớ lại lòng con lại rạo rực những cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến ) + Truyền cho cậu học trò lớp 1 những cung bậc tình cảm đẹp đẽ của cuộc đời khi lần đầu cắp sách tới trường. – Nghĩ về ngày khai trường ở Nhật : + Ngày lễ của toàn xã hội. + Không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ. + Ai cũng biết sau này. – Tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của các thế hệ mai sau ( Mẹ hiểu và ghi nhớ trách nhiệm vinh quang và nặng nề của chính bản thân mình đối với việc chăm lo giáo dục con cái nói riêng và cả thế hệ trẻ của đất nước nói chung ) ( Như trong câu chuyện cổ tích kì diệu phía sau cánh cổng trường là cả thế giớ vô cùng hấp dẫn, những con người ham hiểu biết, yêu lao động, yêu cuộc sống. Bước qua cánh cổng trường là cả một thế giới tốt đẹp mở ra chờ đón ta : Đây là thế giới bao la của tri thức văn hóa, tri thức cuộc sống, thế giới của tư tưởng tình cảm cao đẹp, của đạo lí làm người, của tình bạn, tình thầy trò ấm cúng tha thiết, thế giới của nghị lực, niềm tin, lòng thật thà, dũng cảm, thế giới của những ước mơkhát vọng bay cao, bay xa. Bước qua cánh cỏng trường chính là từ một tuổi thơ bé nhiều khờ dại để từng bước lớn lên trưởng thành. Như vậy dù nghĩ đến cái gì rồi cuối cùng người mẹ vẫn nghĩ về đứa con, đến giây phút hệ trọng nhất của cuộc đời con, không phải lo cho con ngày mai sẽ đến trường ntn mà lo cho cả cuộc đời con, nó bắt đầu từ giây phút quyết định này) – Thể hiện niềm tin tưởng, hi vọng ở sự nghiệp giáo dục. – Khích lệ động viên con đến trường học tập. Như vậy tình yêu con sâu nặng của mẹ đã gắn liền với niềm tin vào vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người. – Tác dụng : + Vừa thể hiện được tình cảm mãnh liệt của mẹ với con. + Vừa làm nổi bật được tâm trạng, khắc họa được tâm tư, tình cảm của nhân vật, diễn đạt được những điều khó nói ra bằng lời trực tiếp. III. Tổng kết, ghi nhớ: 1. Nghệ thuật: – Thể loại kí, phương thức biểu cảm, lời văn giàu cảm xúc, thủ thỉ, tâm tình sâu lắng. – Diễn tả tâm trạng bằng độc thoại nội tâm. 2. Nội dung: – Tình yêu thương sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. – Vai trò lớn lao của nhà trường đối với mỗi người. 4. Củng cố,hướng dẫn về nhà. * Luyện tập: Bài 1 ( SGK ) : Tán thành có thể vì nhiều lí do( Học sinh tự do phát biểu ) Bài 2 ( SGK ) – Giáo viên nhận xét cách diễn đạt. * Củng cố : – Sau khi hiểu điều tác giả muốn nhắn gửi, em có tình cảm thái độ ntn đối với cha mẹ, nhà trường, xã hội ? Em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của bản thân? – Tại sao cho rằng văn bản Cổng trường mở ra là văn bản nhật dụng? * HDVN: – Học bài. – Hoàn thành bài tập 2. – Soạn bài : Mẹ tôi. ********************************************************** Ngày soạn:23/8/2009 Ngày dạy: 27/8/2009 Tiết 2: Mẹ tôi. (ét-môn- đô – đơ A- mi- xi ) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : – Cảm nhận được và hiểu những tình cảm thiêng liêng cao đẹp của cha mẹ đối với con cái. – Thấy được ý nghĩa lớn lao của tình cảm đẹp đẽ ấy, từ đó có tình cảm, thái độ đúng với cha mẹ. B. Chuẩn bị: – Giáo viên: Giáo án, SGK, SGV. – Học sinh : Soạn bài, sưu tầm thơ, ca dao về tình cảm gia đình. C. Tiến trình dạy- học: 1. Tổ chức lớp : Sĩ số : 7a1 7a2: 2. Kiểm tra bài cũ: Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ văn bản Cổng trường mở ra là gì? 3. Giới thiệu bài, bài mới : Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa lớn lao thiêng cao cả : Dẫu con đi hết cuộc đời Cũng không đi hết những lời mẹ ru. Nhưng không phải lúc nào ta cũng ý thưc được điều đó. Chỉ đến khi ta mắc lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Văn bản Mẹ tôi cho ta một bài học như thế. – Gọi học sinh đọc. – Trình bày những hiểu biết của em về tác giả ? về văn bản? ? Giải thích một số từ khó? ? Xét về mặt tính chất, nội dung văn bản này được xếp vào loại nào? ? Văn bản có hình thức của thể loại văn bản nào? Sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính? ? Văn bản có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung chính của từng đoạn? ? … inh dịch chưa sát nghĩa nên không khí huyền ảo của bài thơ phần nào bị giảm đi so với nguyên tácvà mqh nhân quả bị hạn chế.) Câu thơ 1 đã vẽ ra cảnh tượng núi HL ntn? ? ấn tượng đầu tiên của nhà thơ về thác nước được miêu tả ntn? Bản dịch dã không dịch chữ nào trong nguyên tác? ? Từ ấn tượng ban đầu tác giả tiếp tục miêu tả thác nước ra sao? ? Các từ: Phi, lưu, trực, há thuộc loại từ nào? Gợi em hình dung ntn về thác nước? – Con số “tam thiên xích” có phải là con số chính xác không? ở đây tác giả sử dụng biên pháp nghệ thuật gì? Dù sử dụng biện pháp khoa trương nhưng em có thấy chân thực không? Em hình dung dòng thác ra sao? ? Nhìn dòng thác đang tuôn chảy nhà thơ liên tưởng đến sự vật gì? Nhận xét về sự so sánh của tác giả? ? theo em để tạo được cảnh trí thiên nhiên sinh động như vậy cần có năng lực nào? ? Hình ảnh tác giả được xuất hiện qua những từ ngữ nào? tâm trạng tình cảm của nhà thơ trước cảnh? ? Qua viêc miêu tả đặc điểm cảnh vật em cảm nhận được điều gì về tâm hồn và nhân cách nhà thơ? I. Tiếp xúc văn bản: 1. Đọc: giọng phấn chấn hùng tráng, ngợi ca. Ngắt nhịp 4/3 hoặc 2/2/3 (Phiên âm). – Dịch nghĩa: Đọc chậm, nhẹ 2. Tìm hiểu chú thích: a. Tác giả: Lí Bạch (701-762) nhà thơ nổi tiếng Trung Quốc đời Đường được mệnh danh là “Thi tiên” ( Ông tiên trong làng thơ) Trích Tiên( Vị tiên lạc xuống cõi trần) Tửu trung tiên( ông tiên trong làng rượu) – Đặc điểm phong cách : Hình ảnh tươi sáng, kì vĩ, bút pháp lãng mạn, tâm hồn tự do phóng khoáng… viết nhiều bài thơ hay về chiến tranh, thiên nhiên, tình yêu, tình bạn. b. Tác phẩm:Sáng tác lúc cuối đời – chữ Hán- Thể thất ngôn tứ tuyệt. c. Từ khó: SGK 3. Bố cục: 1/3. 4. Đại ý: Miêu tả vẻ đẹp tráng lệ kì vĩ huyến ảo của thác núi Lư qua đó bộc lộ tình cảm cuả tác giả. II. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản: 1. Vẻ đẹp toàn cảnh núi Lư: ( Câu thơ đầu) (Cái mới của Lí Bạch: miêu tả núi dưới những tia nắng mặt trời.Cảnh có từ lâu đời nhưng dưới con mắt thơ của LB nó trở nên kì ảo, mới mẻ: Núi trông như một lò hương k.lồ đang toả những làn khói tía. T.g dựng lên không chỉ cái hình mà cả cái thần của cảnh, những cái mà người đời đặt tên là HLô. Trước Lí Bạch 300 năm, sư Tuệ Viễn đã miêu tả: Khí bao trùm trên đỉnh núi Hương Lô mịt mù như khói hương) 2. Thác núi Hương Lô: ( Ba câu cuối) – Hình ảnh thác nước C2: Dao khan: xa nhìn Bộc bố: so sánh thác như tấm vải Quải:treo; tiền xuyên: dòng sông ở phía trước. – Nhìn dòng thác đang tuôn chảy nhà thơ liên tưởng đến dải Ngân Hà từ trên trời rơi xuống( câu 3) ** Tóm lại: chỉ với 4 câu thơ LB đã làm cho cảnhthác Núi Lưhiển hiện với đầy đủ sắc màu, hình khối và đường nétgiống một bức tranh sơn thuỷ hữu tình. Và duờng như tất cả sự huyền ảo , cái hùng vĩ cảu dòng thác được nhà thơ dồn cho câu kết. Sự liên tưởng thú vị có t.dụng tôn thêm vẻ đẹp kì vĩ của dòng thác,1 vẻ đẹp ngay giữa chốn trần gian: dòng sông bạc Ngân hà tuột khỏi mây như nối liền thiên đình với hạ giới.Khiến Tô Đông Pha nhà thơ nổi tiếng phải khen:”” Xưa nay chỉ có thơ của vị trích tiên là nói được như vậy” ? Nhận xét về nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ? ? Nội dung chủ yếu của bài thơ ? III.Tổng kết 1. Nghệ thuật: – Bút pháp lãng mạn,khoa trương, so sánh. – Hinh ảnh tráng lệ , huyền ảo, liên tưởng, tưởng tượng thú vị. 2. Nội dung: Tái hiện bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ tráng lệ, nên thơ và tình yêu thên nhiên, tính cách mạnh mẽ, phóng khoáng của tác giả. Ghi nhớ: SGK tr 112 4* Củng cố: – Đọc diễn cảm bài thơ. – Em học tập được gì ở tác giả về gì thuật tả cảnh. 5*HDVN: – Học thuộc lòng bài thơ + Phân tích bài thơ. – Đọc: Bình giảng ngữ văn 7. Chuẩn bị bài: Từ đồng nghĩa. ****************************** Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 35: Từ đồng nghĩa A. Mục tiêu cần đạt: – Giúp học sinh hiểu được thế nào là từ đồng nghĩa, phân biệt từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn. – Nâng cao kĩ năng sử dụng từ đồng nghĩa B. Chuẩn bị: – GV: Giáo án, SGK, SGV, STK. – học sinh: Ôn kiến kiến thức về từ đồng nghĩa đã học ở Tiểu học. C. Tiến trình lên lớp: 1. Tổ chức lớp: Sĩ số: 7a2 2 Kiểm tra bài cũ: Nêu những lỗi thường mắc khi sử dụng quan hệ từ? Cách sửa? 3. Bài mới: Trong từ Tiếng Việt có nhiều từ phát âm khác nhau nhưng nghĩa lại giống nhau. Đó là loại từ nào? Sử dụng như thế nào để có hiệu quả trong nói và viết. ? Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ “rọi”, “trông” ? Từ “trông” trong văn bản dịch thơ của bài “Xa trông thác Núi Lư” có nghĩa là gì? ? Ngoài ra còn có những nghĩa gì? ? Đặt câu với các từ ? Lấy ví dụ khác ? So sánh nghĩa của từ: quả, trái .? so sánh từ “bỏ mạng”, “hi sinh” (ví dụ trạng 114) ? lấy ví dụ khác: (cho, biếu.) ? Trong các câu văn nghĩa sẽ như thế nào? Quả và trái ở 2 câu CD có thay thế cho nhau được không? vì sao? Tại sao trong “Chinh phụ ngâm khúc” đoạn trích không lấy tiêu đề là” Sau phút chia tay” mà là “”Sau phút chia li”? ? sử dụng từ đồng nghĩa như thế nào? I.Bài học 1. Thế nào là từ đồng nghĩa? – Rọi = chiếu, soi – Trông: + nhìn để nhận biết: nhìn, ngó, xem, liếc, nhòm. + Coi sóc, giữ yên ổn: coi, chăm sóc, coi sóc + Mong: ngóng, hi vọng. BH1* Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác. 2. Các loại từ đồng nghĩa: BH2* Có hai loại từ đồng nghĩa: – Từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái) – Từ đồng nghĩa không hoàn toàn (Có sắc thái nghĩa khác nhau) 3. Sử dụng từ đồng nghĩa – Quả – trái: thay thế được cho nhau (đồng nghĩa hoàn toàn)vì cả hai từ này đều có nghĩa: Một bộ phận, cơ quan sinh sản của cây, hình thành từ bầu nhuỵ hoa, có chứa hạt) – Bỏ mạng – hi sinh: không thay thế (Đồng nghĩa không hoàn toàn) – Chia li, chia tay đều cónghĩa là: rời nhau, mỗi người đi một nơi”. Nhưng từ chia li là từ H V- Tạo sắc thái trang trọng, vừa mang sắc thái cổ xưavừa diễn tả cảnh ngộ sầu bi của người chinh phụ. BH3* Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Khi nói, khi viết, cần cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm. (*) Ghi nhớ: SGK Tìm từ HV đồng nghĩa? Tìm từ có gốc ấn-Âu đồng nghĩa với các từ sau? Tìm từ địa phương đồng nghĩa với từ toàn dân? Tìm từ đồng nghĩa thay thế các từ in đậm? Phân biệt nghĩa của các từ trong nhóm từ ĐN/ II. Luyện tập: Bài tập 1: – Gan dạ = dũng cảm – Nhà thơ = thi sĩ – Mổ xẻ = phẫu thuật – Của cải = tài sản – Nước ngoài = ngoại quốc – Chó biển = hải cẩu – Đòi hỏi = yêu cầu – Năm học = niên khóa – Loài người = nhân loại – Thay mặt = đại diện Bài 2: – Máy thu thanh = Ra- đi- ô – Sinh tố = vi- ta- min – Xe hơi = Ô-tô – Dương cầm = Vi-ô-lông Bài 3: – trái thơm = trái dứa – Mãng cầu = na – Sa-bô-chê = hồng xiêm – Thời = giỏ – Bầm = mẹ Bài 4: -Đưa:trao; Đưa: tiễn; Kêu: phàn nàn; Nói: phê bình; Đi: mất. Bài 5: – Ăn, xơi, chén( đều chỉ hoạt động đưa thức ăn vào miệng rồi nhai nuốt) +Ăn: Sắc thái bình thường + Xơi: sắc thái lịch sự, xã giao + Chén: Sắc thái thân mật, thông tục. – Cho, tặng, biếu + Cho: người trao vật có ngôi thứ cao hơn hoặc ngang với người nhận. 4.Củng cố: HS nhớ 3 bài học: KN từ ĐN; Các loại từ ĐN; Sử dụng từ ĐN. 5.HDVN: – BT: Dựa vào kiến thức đã họcvề từ Hán Việt, xác định từ ĐN ở 2 bài thơ””Xa ngắm thác Núi Lư” và “Đêm đỗ thuyền ở bến Phong Kiều” Gợi ý: Tiền xuyên: dòng sông phía trước. Ngân Hà: Sông Ngân Giang phong: Lùm cây bên sông – Làm BT còn lại – Chuẩn bị bài “Cách lập ý của bài văn biểu cảm” ************************************************ Tiết 36: Cách lập ý của bài văn biểu cảm A. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh tìm hiểu những cách lập dàn ý đa dạng của bài văn biểu cảm để có thể mở rộng phạm vi kĩ năng làm văn Tiếp xúc với nhiều dạng bài biểu cảm Nhận ra cách viết của mỗi đề văn B. Chuẩn bị: – Thầy: Đề văn, dàn bài, hệ thống câu hỏi – Trò: Đọc, làm bài tập, trả lời câu hỏi C. Tiến trình lên lớp: 1. Tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: thế nào là văn biểu cảm cách làm một bài văn biểu cảm 3. Giới thiệu bài mới:
Giáo Án Môn Ngữ Văn Khối 12
– Hiểu được quan điểm sáng tác
– Nắm khái quát về sự nghiệp văn học
– Nắm đặc điểm cơ bản về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh
– Vận dụng có hiệu quả trong việc đọc hiểu thơ văn của Người.
B. chuẩn bị: – GV: Thiết kế bài dạy, Tài liệu tham khảo
– HS : Sách GK, bài soạn
c. Tiến trình dạy học
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
Ngày soạn: Tiết đọc văn Tuyên ngôn độc lập ( Phần I - Tác giả ) Hồ Chí Minh A. Mục tiêu cần đạt. Giúp HS: - Hiểu được quan điểm sáng tác - Nắm khái quát về sự nghiệp văn học - Nắm đặc điểm cơ bản về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh - Vận dụng có hiệu quả trong việc đọc hiểu thơ văn của Người. B. chuẩn bị: - GV: Thiết kế bài dạy, Tài liệu tham khảo - HS : Sách GK, bài soạn c. Tiến trình dạy học 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1- Tìm hiểu tiểu sử 1. HS trình bày tiểu sử 2. GV góp ý dàn ý và định hướng: Gốc yêu nước + Nung nấu lòng yêu nước + Tìm đường cứu nước + Bắt gặp vũ khí cứu nước + Vận động CM để hoàn thành sự nghiệp cứu nước + Thành công + Đánh giá chung về con người và sự nghiệp 3. HS phát biểu khái quát về cuộc đời, sự nghiệp Hồ Chí Minh I- Tiểu sử 1. Quê hương, gia đình, hoạt động trước khi tìm đường cứu nước - Gia đình nhà nho yêu nước - Quê hương (...) là một vùng giàu truyền thống văn hóa và yêu nước. - Đã học chữ Hán, trường Pháp và dạy học cho đến năm 21 tuổi. 2. Hành trình, hoạt động, sự nghiệp cách mạng (các mốc quan trọng) - 1911 - 1919 : ra nước ngoài tìm đường cứu nước. - 1920 : gặp Chủ nghĩa Cộng sản, là thành viên sáng lập Đảng cộng sản Pháp. Từ đây trở thành người đi tiên phong trên con đường cứu nước theo lí luận Cộng sản. - Đến 1929 : hoạt động quốc tế và thành lập các tổ chức cứu nước theo con đường này. -3/2/1930 : chủ trì thành lập ĐCSVN. Từ đó hoạt động để xây dựng Đảng vững mạnh. - Từ 2/1941 về nước trực tiếp tổ chức và lãnh đạo phong trào CM trong nước, làm nên CMT8/1945 - 2/9/1945 đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước VN mới, bắt đầu một thời đại mới. Là lãnh tụ Đảng, Chủ tịch nước cho đến khi từ trần (2/9/1969). 3- Khái quát chung Là nhà yêu nước và cách mạng vĩ đại của dân tộc, đồng thời là một nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào quốc tế cộng sản. Danh nhân văn hóa thế giới. Sự nghiệp chính là sự nghiệp cách mạng nhưng Người cũng để lại một sự nghiệp văn học to lớn Hoạt động 2 - Tổ chức tìm hiểu Sự nghiệp văn học 1. Tìm hiểu quan điểm a) HS nêu 3 quan điểm GV hướng dẫn để HS phát biểu dưới dạng mệnh đề. b) GV hướng dẫn cách nghị luận để làm sáng tỏ 3 quan điểm ( Hướng dẫn HS thực hiện nghị luận 1 trong 3 quan điểm) + Muốn nghị luận cần trình bày 3 nội dung. Thứ nhất, HCM đã phát biểu trực tiếp quan điểm như thế nào ? Thứ hai, Người đã thể hiện điều ấy trong tác phẩm của mình ra sao ? Thứ ba, văn học nói chung đã thể hiện quan điểm này thế nào ? c) GV trình bày ngắn gọn 1 quan điểm để minh họa II. Sự nghiệp văn học 1. Quan điểm sáng tác a) Văn nghệ là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự sự nghiệp cách mạng + Hồ Chí Minh từng khẳng định : "Văn học nghệ thuật,...mặt trận ấy". Người phê phán thơ xưa chỉ biết trưng, hoa, tuyết, nguyệt và nhấn mạnh : "Nay ở trong thơ nên có thép,ữngung phong". + Thời ở Pháp, Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh đã viết Bản án chế độ thực dan Pháp, ngay ở trong nhà tù Tưởng Giới Thạch, tuy bảo "ngày dài ngâm ngợi cho khuây" nhưng Nhật kí trong tù rất giàu tính chiến đấu,... Những ngày tháng gian khổ vận động cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa, tại căn cứ địa Việt Bắc, Bác sáng tác các bài ca cách mạng,... + VHNT thế giới cũng như VHNT Việt Nam, trong chiều dài hàng ngàn năm của mình, quan điểm mà HCM đề cao đã tạo nên một dòng chảy xuyên suốt. ở VN chẳng hạn, từ Lí Thường Kiệt, Nguyễn Trãi đến nay luôn vang lên những sáng tác văn chương của những con người "Lấy cán bút làm đòn xoay chế độ/Mỗi vần thơ bom đạn phá cường quyền" (Sóng Hồng). b) Cần chú trọng tính chân thật và tính dân tộc c) Xuất phát từ đối tượng tiếp nhận, mục đích tác động để lựa chọn nội dung và hình thức thể hiện, 2. Tìm hiểu di sản văn học GV hướng dẫn HS về nhà lập Bảng tóm tắt di sản văn học HCM. (Quy định thời hạn nghiệm thu, chấm điểm) 2. Di sản Chính luận Truyện kí Thơ ca Tác phẩm Nội dung Đăc sắc NT 3. Tìm hiểu Phong cách nghệ thuật a) HS lập dàn ý trình bày (theo nhóm) b) GV Phỏng vấn : + Cái hay của Vi hành + Sự kết hợp giữa cổ điển và hiện đại là gì ? 3. Phong cách nghệ thuật + Mỗi thể loại có những đặc sắc riêng ( Văn chính luận, Truyện và kí, Thơ ca ) + Đánh giá chung : Phong phú, đa dạng nhưng nhất quán. Mục đích rõ ràng, tư tưởng sâu sắc, cách viết...nên có sức hấp dẫn, có sức tác động nhiều đối tượng, có sức sống lâu bề Hoạt động 3 - Tổ chức tổng kết 1. GV nêu các yêu cầu cần nắm về tác giả HCM 2. HS đọc Ghi nhớ III. Tổng kết - HCM là tác gia lớn, có quan điểm sáng tác đúng đắn tiến bộ. Người đã để lại sự nghiệp văn học phong phú, đa dạng, gồm nhiều thể loại. - Tác phẩm của người có giá trị nhiều mặt, đặt nền móng cho sự phát triển của văn học cách mạng Việt Nam. Hoạt động 4 - Luyện tập IV. Luyện tập Bài 1 1. Cả lớp góp ý để làm rõ 2 phương diện của bài thơ Chiều tối (Mộ). GV vừa gợi ý vừa ghi bảng các ý kiến HS 2. Dựa trên 2 nội dung xác định 1, 2 HS trình bày miệng. Bài 2 (thực hiện ở nhà) Tổ học tập tổ chức viết thành văn bản. GV chấm theo tổ. Bài tập 1 1. Màu sắc cổ điển + Thể loại thơ tứ tuyệt, âm hưởng Đường thi + Hình ảnh thiên nhiên, không gian, tâm thế nhà thơ phảng phất điệu bâng khuâng, cô đơn như chinh nhân lữ thứ với cái tôi trữ tình ẩn tàng thường gặp trong thơ xưa. 2. Màu sắc hiện đại + Hình tượng con người khách quan là trung tâm của bức tranh, Cái nhìn sống động, tuơi tắn. + Hình ảnh bếp lửa hồng mang tính ẩn dụ cho tương lai lạc quan, tin tưởng, không bị trùm lấp bởi điệu buồn của lối thơ chinh nhân xưa + Trong chiều sâu của bài thơ là hình ảnh tác giả điềm đạm, lão luyện đang dấn thân trên đường gian khó. Đó là một hình ảnh động, khác với cái xôn xao được thể hiện trong tĩnh lặng của thơ cổ diển. Con người như thế, phải là con người của thời hiện đại. D. Dặn dò: - Làm bài tập 2 trong SGK - Soạn bài: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng ViệtGiáo Án Môn Ngữ Văn 11
1. Bài “Khóc Dương Khuê”:
1.1.Kiến thức:
– Cảm nhận được tiếng khóc bạn chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ.
– Hiểu được tâm trạng nhân vật trữ tình qua âm hưởng da diết của thể thơ song thất lục bát.
1.2.Kĩ năng: Đọc – hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại.
1.3.Thái độ”: Trân trọng tình bạn đẹp giữa N.K và D.K.
2. Bài “Vịnh khoa thi Hương”:
2.1.Kiến thức:
– Cảm nhận được tiếng cười châm biếm chua chát của nhà thơ, nhận ra thái độ xót xa tủi nhục của người trí thức Nho học trước cảnh mất nước.
– Thấy được cách sử dụng từ ngữ, kết hợp với câu thơ giàu hình ảnh, âm thanh.
2.2.Kĩ năng: Đọc – hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại.
2.3.Thái độ: Hiểu được tấm lòng yêu nước của nhà thơ Trần Tế Xương.
Tiết 11. Ngày soạn: 1/9/2010 Ngày dạy: 3/9/2010 ĐỌC THÊM KHÓC DƯƠNG KHUÊ (Nguyễn Khuyến) VỊNH KHOA THI HƯƠNG (Trần Tế Xương) I. Mục tiêu bài học: 1. Bài "Khóc Dương Khuê": 1.1.Kiến thức: - Cảm nhận được tiếng khóc bạn chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ. - Hiểu được tâm trạng nhân vật trữ tình qua âm hưởng da diết của thể thơ song thất lục bát. 1.2.Kĩ năng: Đọc - hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại. 1.3.Thái độ": Trân trọng tình bạn đẹp giữa N.K và D.K. 2. Bài "Vịnh khoa thi Hương": 2.1.Kiến thức: - Cảm nhận được tiếng cười châm biếm chua chát của nhà thơ, nhận ra thái độ xót xa tủi nhục của người trí thức Nho học trước cảnh mất nước. - Thấy được cách sử dụng từ ngữ, kết hợp với câu thơ giàu hình ảnh, âm thanh. 2.2.Kĩ năng: Đọc - hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại. 2.3.Thái độ: Hiểu được tấm lòng yêu nước của nhà thơ Trần Tế Xương. II.Chuẩn bị: G: giáo án ; sgk ; giao công việc cho các nhóm chuẩn bị. H: bài soạn theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài. III. Tiến trình tổ chức các hoạt động: HĐ I: Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: HĐ II: Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ "Thương vợ" của Nguyễn Khuyến. Phân tích 2 câu đề trong bài thơ. HĐ III : Bài mới: HĐ của G HĐ của H Nội dung cần đạt - Dương Khuê là ai ? - Căn cứ vào nội dung cảu bài thơ, có thể biết được bài thơ ra đời trong hoàn cảnh ntn ? - Xác định thể loại của văn bản ? - Theo em, bài thơ này có thể chia thành mấy đoạn ? Nội dung của mỗi đoạn là gì ? G hướng dẫn H cách đọc: Đọc chậm rãi, từ tốn, đúng ngắt nhịp trong các câu thơ; chú ý diễn biến tâm trạng của tác giả. N1: Nỗi đau mất bạn được thể hiện ntn ở hai câu thơ đầu ? - Nhóm 2: Tình bạn thắm thiết, thủy chung thể hiện qua những kỉ niệm đẹp nào ? G: tiếng khóc như giãi bày, làm sống lại những kỉ niệm của tình bạn thắm thiết: tiếng khóc mang cảm hứng nhân sinh của kẻ sĩ bất lực trước thời cuộc. - Nhóm 3: Nỗi trống vắng khi mất bạn được thể hiện ntn ? - Nhóm 4: Tìm những biện pháp nghệ thuật tu từ đặc sắc trong bài thơ ? - Khái quát nội dung và nghệ thuật của toàn bài ? G: hướng dẫn H tìm hiểu các tri thức ở phần tiểu dẫn.: - hoàn cảnh sáng tác ? - Bài thơ thuộc mảng đề tài nào. - Xác định thể loại, bố cục, cách đọc văn bản. - Nhóm 5: hai câu đầu cho thấy trường thi có gì khác thường? - Nhóm 6: phân tích câu 3,4; Nhóm 7: phân tích câu 5,6 để làm rõ sự nhốn nháo của cảnh trường thi. - Nhóm 8: tâm trạng, thái độ của tg trước cảnh tượng trường thi ? lời nhắn của TX có ý nghĩa gì ? - nêu ý nghĩa của văn bản ? Những nghệ thuật đặc sắc ? Dựa vào tiểu dẫn để trình bày. Trả lời Trả lời Trình bày rèn kĩ năng đọc văn bản thơ. cá nhân làm việc, trao đổi trong nhóm, trình bày. Liệt kê các kỉ niệm đẹp. Cá nhân trong nhóm làm việc và thống nhất. Các cá nahan làm việc và thống nhất. Khái quát, tổng hợp. Cá nahan làm việc. Các nhóm làm việc. trình bày Trình bày Trình bày Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài. A. Văn bản: "Khóc Dương Khuê": I. Hướng dẫn đọc - tiếp xúc văn bản: 1. Dương Khuê: - Là bạn thân của Nguyễn Khuyến . - Là nhà thơ có tên tuổi nửa cuối thế kỉ XIX. 2.Văn bản: a) Hoàn cảnh sáng tác: Khi N.K hay tin D.K qua đời. b) Thể loại: song thất lục bát. c) Bố cục: chia 3 đoạn" + Đoạn 1(2 câu đầu): Nỗi đau đớn khi hay tin bạn qua đời. + Đoạn 2 (20 câu tiếp): tình bạn chân thành, thủy chung gắn bó. + Đoạn 3(còn lại): Nỗi hẫng hụt mất mát. d) Đọc - giải thích từ khó: II. Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản: 1.Hai câu thơ đầu: Lời thơ như một tiếng than đầy tiếc thương, nhẹ nhàng mà thắm thiết. 2. 20 câu thơ tiếp: - Những kỉ niệm đẹp giữa hai người: + Cùng vãn cảnh thiên nhiên. + Cùng đi nghe hát. + Cùng thưởng rượu, bình văn. + Cùng hưởng lộc và cùng chung cảnh hoạn nạn của đất nước khi bị thực dân Pháp xâm lược. + Cuộc gặp gỡ cuối cùng. 3. Những câu thơ còn lại: - Nỗi trống vắng vì mất bạn: + Rượu ngon không có bạn hiền. + Thơ không có người hiểu. + Giường không có ai ngồi cùng. + Đàn không có ai cùng thưởng thức. 4.Nghệ thuật tu từ đặc sắc: - Dùng điển tích. III.Hướng dẫn tổng kết: - Nội dung: Bài thơ giúp ta hiểu về tình bạn thủy chung, gắn bó , hiểu thêm một khía cạnh khác của nhân cách N.K. - Nghệ thuật: + Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc. + Cảm xúc chân thành. + Nghệ thuật sử dụng ngôn từ tài tình. + Kết hợp điêu luyện mạch tự sự với mạch trữ tình, chan chứa tình cảm. B.Văn bản: "Vịnh khoa thi Hương": I.Hướng dẫn đọc - tiếp xúc văn bản: - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ ra đời nhân khoa thi Hương được tổ chức năm 1897. Trường thi ở HN bị bãi bỏ. Vì vậy, hai trường Nam Định và Hà Nội tổ chức thi chung. Khoa thi lần này có toàn quyền Pháp ở Đông Dương cùng vợ đến dự. - Văn bản: + Thể loại: thơ thất ngôn bát cú Đường luật. + Bố cục: c1: Đề - thực - luận - kết. c2: 2 dòng thơ đầu : sự nhốn nháo của trường thi 4 dòng thơ tiếp: cảnh trường thi nhốn nháo, ô hợp 2 dòng thơ cuối: thức tỉnh các sĩ tử và nỗi xót xa của nhà thơ trước cảnh nước mất. II. Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản: 1. Hai dòng thơ đầu: - Giọng thơ : tự sự. - theo thông lệ, cứ 3 năm nhà nước mở 1 khoa thi. - từ "lẫn" được dùng khá đắc địa, thể hiện một sự lẫn lộn, pha trộn, ô hợp, bát nháo của khoa thi. 2. 4 dòng thơ tiếp: - Câu 3+4: + Hình ảnh quan trường: ra oai, nạt nộ làm tăng sự huyên náo, lộn xộn của cảnh trường thi. - Câu 5+6: + Cảnh đón tiếp quan sứ và bà đầm rất linh đình, náo nhiệt. + bà đầm diêm dúa trong bộ váy lê quét đất. + NT đối: tạo nên sức mạnh đả kích dữ dội, quyết liệt, sâu cay (lọng che đầu quan sứ đối với váy của bà đầm). Trường thi đầy những cảnh trướng tai gai mắt. 3.Hai câu kết: - Tâm trạng : ngao ngán trước cảnh tượng khôi hài, bi đát của trường thi. - Thái độ : châm biếm, đả kích sự lố lăng, đồng thời mỉa mai những kẻ đại diện cho chính quyền thực dân. - Câu hỏi mang ý nghĩa thức tỉnh các sĩ tử cũng là câu hỏi với chính mình về thân phận kẻ sĩ thời mất nước. III. Hướng dẫn tổng kết: - Nội dung: Bài thơ cho người đọc thấy được thái độ trọng danh dự và tâm sự lo nước thương đời của tác giả trước tình trạng thi cử trong buổi đầu chế độ thuộc địa nử phong kiến. - Nghệ thuật: + Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, đảo trật tự cú pháp. + Nhân vật trữ tình tự nhận thức, bộc lộ sự hài hước châm biếm. HĐ IV: Hướng dẫn học ở nhà: Học thuộc lòng hai bài thơ trên. Chuẩn bị bài "Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân "(tiết 2)Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 11
? Em cho biết một vài nét chính về cuộc đời tác giả Thạch Lam?
HS trả lời, GV khái quát lại
– TL có bút danh khác là Việt Sinh.
– Phố huyện Cẩm Giàng dã tạo không gian nghệ thuật và trở đi trở lại trong nhiều sáng tác của T. Lam.
GV. TL là em ruột của Nhất Linh và Hoàng Đạo. Tuy là thành viên của nhóm tự lực văn đoàn nhưng ông lại có tư tưởng thẳm mĩ riêng
+ đề tài: – Cuộc sống cơ cực, bế tắc của người nông dân, TTS, thị dân nghèo ( Đói, Nhà mẹ Lê )
Tiết37 Hai đứa trẻ Thạch Lam Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt HS đọc tiểu dẫn SGK ? Em cho biết một vài nét chính về cuộc đời tác giả Thạch Lam? HS trả lời, GV khái quát lại - TL có bút danh khác là Việt Sinh. - Phố huyện Cẩm Giàng dã tạo không gian nghệ thuật và trở đi trở lại trong nhiều sáng tác của T. Lam. GV. TL là em ruột của Nhất Linh và Hoàng Đạo. Tuy là thành viên của nhóm tự lực văn đoàn nhưng ông lại có tư tưởng thẳm mĩ riêng + đề tài: - Cuộc sống cơ cực, bế tắc của người nông dân, TTS, thị dân nghèo ( Đói, Nhà mẹ Lê) - Khía cạnh bình thường của cuộc sống. (Gió lạnh đầu mùa, đứa con đầu lòng,.) + Thế giới nhân vật là những lớp người nghèo khổ, có cuộc sống cơ cực, bế tắc. không gian lựa chọn thường là nơi phố huyện nghèo, tiêu điều xơ xác hoặc của những xóm nghèo ngoại ô HN ? Em hãy kể tên một số tác phẩm chính mà em biết? Bố cục: 2p - P1: Cảnh chiều tàn và tâm trạng của Liên. ( từ đầu cho chúng. - P2: Cảnh đêm tối và tâm trạng của chị em Liên ( chủ yếu của Liên). 3p: P1- ( từ đầu. Dần về phía lang)- Tâm trạng của L trước cảnh chiều tàn. P2: ( mơ hồ không hiểu)- Tâm trạcg của L khi đêm xuống. P3: tâm trạng của L trước cảnh đoàn tàu đi qua phố huyện. HS đã chuẩn bị ở nhà, do thời lượng tiết dạy nên HS chỉ đọc 1 số đoạn. VD: Đ1- từ đầu đến của ngày tàn. Đ2: Chợ họp giữa phố vãn từ lâu có ăn thua gì.) Đ3; Đêm tối đối với L quen lắm chưa có khách nghe. GV tóm tắt khái quát. HS hoạt động nhóm. Chia 4 nhóm. - Nhóm 1: tìm những chi tiết miêu tả cảnh chiều tàn? cảnh đó gợi lên điều gì? - Nhóm 2: tìm các chi tiết miêu tả cảnh chợ tàn? cảnh đó gợi lên đièu gì? - Nhóm 3; Tìm các chi tiết miêu tả về con người nơi phố huyện lúc chiều tàn? Những cuộc đời đó gợi lên điều gì? - Nhóm 4: Tìm các chi tiết miêu tả tâm trạng của Liên trước cảnh chiều tàn? ( Có thể trình bày bằng bảng phụ hoặc trình bày trước lớp). GV giảng: - âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng, - Hình ảnh: phương tây đỏ rực như lửa cháy, - màu sắc: đỏ rực như lửa cháy, ánh hồng như hòn than sắp tàn, đen kịt lại, ngập đầy bóng tối, đó là màu sắc trước giây phút sắ lụi tàn, nó gây cảm giác buồn thương, tiếc nuối. * Một ngày sắp tàn, mọi thứ đều trở nên lặng lẽ, khẽ khàng trong yên ả. Đó à khung cảnh của không gian, thời gian báo hiệu một ngày sắp hết. Còn cuộc sống của con người trong bức tranh phố huyện lức chiều tàn lại được miêu tả bằng cảnh chợ tàn GV liên hệ: trong văn chương cũng gặp nhiều cảnh chợ tàn: " Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều" - Huy Cận; " Lá đa rụng tơi bời bên quán chợ" - Đoàn Văn Cừ. TL đã chọn giờ khắc của một ngày tàn để chuẩn bị miêu tả những con người bé nhỏ nơi phố huyện khuất lấp sau bóng thị thành. Cái thế giới của họ dường như càng buồn bã hơn khi đêm tối bắt đầu buông xg. Đó là những cảnh đời méo mó, tàn tạ, cảnh sống tiêu điều, xơ xác, tàn lụi. Là tiếng chuông cảnh báo đối cho tương lai của những con người trong phố huyện. Tất cả thể hịên trong tâm trạng buồn thương, day dứt của nhân vật Liên trước những kiếp người sống lụi tàn nơi phố huyện. Chi tiết: - Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen lòng buồn man mác. - thương những đứa trẻ nhà nghèo không có tiền cho chúng, cảm nhận được cái "mùi riêng của quê hương" * Cảnh chiều hồm đã khép lại, một ngày đã tàn nhường chỗ cho một thế giới khác, thế giới của đêm tối nơi phố huyện nghèo. A. Tiểu dẫn 1. Tác giả - Thạch Lam ( 1910-1942) - Tên khai sinh: Ngưyễn Tường Vinh, sau đổi thành Nguyễn Tường Lân. - Sinh và mất tại Hà Nội, nhưng thửa nhỏ sống ở phố huyện Cẩm Giàng- Hải Dương. - Sau khi đỗ tú tài PI, ông ra làm báo, viết văn - Là người thông minh, trầm tĩnh, điềm đạm, đôn hậu và rất tinh tế. 2. Sự nghiệp sáng tác. - Là cây bút tiêu biểu của nhóm Tự lực văn đoàn, nhưng tư tưởng thẩm mĩ của ông lại theo một hướng riêng. ông có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ. - Là cây bút viết truyện ngắn tài hoa, xuất sắc. (Đặc điểm truyện ngắn TL : là loại truyện không có cốt truyện hoặc có cốt truyện đơn giản. yếu tố hiện thực và trữ tình đan xen.) - các sáng tác chính: Gió đầu mùa, Nắng trong vườn, Tuỳ bút HN 36 phố phường. - Truyện ngắn Hai đứa trẻ. + Xuất xứ: Rút từ tập Nắng trong vườn - 1938. + Bố cục: có nhiều cách chia: 2phần 3 phần. B. Đọc - hiểu tác phẩm I. Đọc và tóm tắt truyện ngắn - Đọc . - Tóm tắt: Tác phẩm khó tóm tắt vì đây là loại truyện không có cốt truyện, chỉ có tâm trạng của nhân vật. II.Tìm hiểu truyện ngắn. 1. Bức tranh đời sống nơi phố huyện nghèo lúc chiều tàn và tâm trạng của Liên. a. Cảnh chiều tàn. - Âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu, tiếng muỗi vo ve,( âm thanh điểm nhịp đi của thời gian buồn bã, tẻ nhạt của những phút cuối trong ngày, quạnh hiu, xa vắng đến nao lòng). - Hình ảnh: phương tây đỏ rực như lửa chát, dãy tre làng đen lại, phiên chợ tàn,.. - Màu sắc: đỏ rực, đen lại, bóng tối, b. Cảnh chợ tàn. - Chợ đã vãn từ lâu, không một tiếng ồn ào, ngưòi cũng về hết, - Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, - Mấy đứa trẻ nhặt nhạnh những thứ còn xót lại trên đất. - Mùi ẩm mốc bốc lên -. Mùi riêng của đất. c. Hình ảnh con người nơi phố huyện lúc chiều tàn. - Mấy đứa trẻ nhà nghèo đang nhặt nhạnh sau phiên chợ. - Mẹ con chị Tý với gánh hàng lèo tèo, ế ẩm. - Chị em Liên với của hàng nhỏ xíu cũng chẳng bán được là bao. - bà cụ Thi điên nghiện rượu. d. Tâm trạng của Liên trước cảnh chiều tàn. - Liên có tâm trạng buồn man mác, dịu nhẹ và có sự gắn bó với quê hương. - Liên cảm nhận được mùi vị quen thuộc của quê hương. - Thương những đứa trẻ nhà nghèo, Củng cố: - Những nét cơ bản về Thạch Lam Cảnh chiều tàn nơi phố huyện tiêu điều, xơ xác, tù túng và những con người nghèo khổ, quẩn quanh. đặc biệt là ttam trạng của nhân vật Liên trước bức tranh phố huyện lúc chiêù tàn. Dặn dò: - Học bài và soạn tiết 2 bài Hai đứa trẻ. Tiết38 - Đọc văn Hai đứa trẻ ( Tiết 2) Thạch Lam. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt HS hoạt động nhóm: chia 2 nhóm. - nhóm 1: Tìm các chi tiết đặc tả bóng tối? - Nhóm 2: Tìm những chi tiết miêu tả ánh sáng? GV giảng: Bóng tối như cái nền không gian nghệ thuật của tác phẩm, không gian xã hội của con người. Cuộc sống sinh hoạt của con người lúc này thu hẹp vào những ngọn đèn tù mù, leo lét của chóng hàng chị Tý, của Gánh phở bác Siêu, của cửa hàng chị em Liên. Chi tiết: - ánh mặt trời như hòn than sắp tàn - ánh sáng của sao, của đom đóm, của hòn đá, hạt cát,.. - ánh sáng của ngọn đèn con. - ánh sáng của đoàn tàu. * Bóng tối đã vượt qua ranh giới của thiên nhiên, thấm vào da thịt của con người. Nó đem theo nỗi buồn của buổi chiều quê thấm thía tới tận chỗ sâu kín nhất của tâm hồn con người. ? Trong đêm tối, con người xuất hiện như thế nào? All những con người nơi phố huyện nghèo được miêu tả với những đặc trưng riêng, mỗi người một nghề nhưng họ đều có chung một cái nghèo và ai cũng có một chút thoi thóp như thư ánh sáng kia, ai cũng có 1 nỗi chờ đợi - nỗi chờ đợi dường như tẻ nhạt, vô vị và đầy bất trắc. GV: CS của những người dân phố huyện như chìm dần vào đêm tối mênh mông, chỉ còn leo lét ngọn đèn của mẹ con chị Tý, gánh phở bác Siêu, những thứ ánh sáng yếu ớt " tất cả phố xá giờ thu hẹp nơi hàng nước chị Tý, gánh phở bác Siêu, những thứ ánh sáng yếu ớt, " Tất cả phố xá bây giờ thu hẹp nơi hàng nước chị Tý" ? Hàng nước chị Tý có dặc điểm gì? Nó gợi lên điều gì? - Hàng nước chị Tý xuất hiện ánh sáng, thứ ánh sáng le lói "thân mật xung quanh ngọn đèn trên chõng hàng chị Tý" - Hình ảnh ngọn đèn trở đi trở lại, ngọn đèn đi vào giấc ngủ của Liên, xoáy sâu vào lòng người đọc. - Trong ánh sáng lờ mờ, những con người nhỏ bé hiện ra thật tội nghiệp, Cuộc sống của họ lặp đi lặp lại một cách quẩn quanh, tù túng, đơn điẹu, tẻ nhạt và không hi vọng. ( tác giả ví nó như cái ao đời phẳng lặng), tuy nhiên, họ vẫn chờ đợi một điều gì đó mơ hò không rõ. ?) Cảnh đợi tàu được miêu tả ntn? (?) Vì sao họ cố thức để đợi chuyến tàu đi qua? Hình ảnh đoàn tàu được miêu tả ntn? Qua tâm trạng mong chờ của chị em Liên, hình ảnh đoàn tàu được tác giả miêu tả kĩ lưỡng theo trình tự thời gian, không gian bằng nhiều giác quan, đan xen giữa quá khứ và hiện tại. T.Lam nhìn thấy ở những con người nơi phố huyện lấp lánh ước mơ, khát vọng. Họ mơ ước về một cuộc sống tươi sáng hơn. Và hình ảnh đoàn tàu đêm đêm từ HN mang đến cho cả phố huyện cái thế giới tươi sáng hơn. Nó trơ thành nỗi chờ đợi thường trực trong họ - nỗi chờ đợi vật chất. II. Tìm hiểu truyện ngắn. 2. Cảnh đêm tối và tâm trạng đợi tàu của chị em Liên. a. Tương quan giữa ánh sáng và bóng tối. * Bóng tối. * ánh sáng: - Chỉ là những hột sáng, chấm sáng, khe sáng, đốm sáng, ánh sáng yếu ớt, lụi tàn khong đủ sức đẩy lùi bóng tối mà càng làm cho bóng tối dày đặc thêm. b. Nhịp sống của người dân phố huyện lúc đêm tối. * Hình ảnh con người - Gánh phở bác Siêu- một thứ quà xa xỉ với người dân phố huyện. - Gia đình bác xẩm ế khách với cái thau trắng chỏng chơ và thằng bé bò lê ra đất - Chị Tý ngán ngẩm chờ mãi được vài ba khách mua hàng. - chị em Liên buồn ngủ rũ cả mắt * Nhịp sống nơi phố huyện nghèo lúc đêm tối. - Nhịp sống của người dân phố huyện chìm vào trong đêm tối. - Tất cả phố xá giờ thu hẹp nơi hàng nước chị Tý. - Xuất hiện ánh sáng của ngọn đèn leo lét. Nó gợi lên kiếp sống tàn tạ, leo lét, tù túng trong đêm tối mênh mông của đời người - một kiếp sống nghèo nàn không lối thoát. Tác giả thể hiện sự thông cảm, lắng nghe tất cả những khát vọng của họ và xót xa cho những cuộc đời bé nhỏ. c. Tâm trạng đợi tàu của chị em Liên. - Đêm nào cũng vậy, chị em Liên và những người dân phố huyện cũng cố thức để đợi chuyến tàu đi qua. - "Đoàn tàu từ Hà Nội " với những toa đèn sáng trưng, những toa hạng trên sang trọng, lố nhố người, đồng và kền lấp lánh". Nó hoàn toàn đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tăm tối và quẩn quanh của ngườ dân phố huyện. * Với người dân phố huyện;+ Họ háo hức chờ tàu với nỗi chờ đợi thường trực - nỗi chờ đợi vật chất. + Họ khát khao mong mỏi có một chút ánh sáng của thế giới khác mang lại làm sáng lên cuộc sống vốn tăm tối hàng ngày. * Với chị em Liên.Giáo Án Ngữ Văn 11
– Sống vào khoảng TKXVIII, quê làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
– Sống chủ yếu ở Thăng Long, có 1 ngôi nhà tên Cổ Nguyệt Đường.
– Con vợ lẻ, tính tình phóng túng, đi nhiều nơi, kết giao nhiều bạn bè, thân thiết với nhiều danh sĩ.
– Là 1 thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời, tình duyên lại gặp nhiều bất hạnh, ngang trái.
– Sáng tác cả chữ Nôm và chữ Hán.
– Được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm (Xuân Diệu).
– Là 1 trong những nhà thơ tiêu biểu cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa của VHVN nửa cuối TK XVIII – nửa đầu TK XIX.
– Nội dung sáng tác: chủ yếu là tiếng nói cảm thương đối với người phụ nữ, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ.
a. Xuất xứ: Nằm trong chùm Tự tình (3 bài).
b. Hoàn cảnh sáng tác: Nếu bài thơ “Mời trầu” được HXH sáng tác ở giai đoạn đầu khi nữ sĩ mới bước vào con đường tình duyên thì “Tự tình” có lẽ ra đời trong giai đoạn bà đã trải qua quá nhiều sóng gió trong đời sống hôn nhân.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Hai câu đề: Cảnh cô đơn trong đêm khuya vắng:
– Hai câu đề mở ra thời gian, không gian và hoàn cảnh mang tính bi kịch của nhân vật.
– TG: đêm khuya thanh vắng, thời điểm thích hợp để con người đối diện với chính mình, để thương xót, để tự vấn, để nhìn ngắm lại bản thân mình.
TỰ TÌNH II --Hồ Xuân Hương- I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Sống vào khoảng TKXVIII, quê làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. - Sống chủ yếu ở Thăng Long, có 1 ngôi nhà tên Cổ Nguyệt Đường. - Con vợ lẻ, tính tình phóng túng, đi nhiều nơi, kết giao nhiều bạn bè, thân thiết với nhiều danh sĩ. - Là 1 thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời, tình duyên lại gặp nhiều bất hạnh, ngang trái. - Sáng tác cả chữ Nôm và chữ Hán. - Được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm (Xuân Diệu). - Là 1 trong những nhà thơ tiêu biểu cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa của VHVN nửa cuối TK XVIII - nửa đầu TK XIX. - Nội dung sáng tác: chủ yếu là tiếng nói cảm thương đối với người phụ nữ, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ: Nằm trong chùm Tự tình (3 bài). b. Hoàn cảnh sáng tác: Nếu bài thơ "Mời trầu" được HXH sáng tác ở giai đoạn đầu khi nữ sĩ mới bước vào con đường tình duyên thì "Tự tình" có lẽ ra đời trong giai đoạn bà đã trải qua quá nhiều sóng gió trong đời sống hôn nhân. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Hai câu đề: Cảnh cô đơn trong đêm khuya vắng: - Hai câu đề mở ra thời gian, không gian và hoàn cảnh mang tính bi kịch của nhân vật. - TG: đêm khuya ® thanh vắng, thời điểm thích hợp để con người đối diện với chính mình, để thương xót, để tự vấn, để nhìn ngắm lại bản thân mình. - KG: vắng lặng, mênh mông, chỉ có tiếng trống canh báo hiệu thời gian đã trôi qua. + văng vẳng: từ láy (mô típ quen thuộc) ® cảm nhận sự trôi đi của thời gian bằng thính giác. + trống canh dồn ® bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời của tâm trạng. ® Bút pháp lấy động tả tĩnh quen thuộc trong thơ cổ. ® Cảm nhận rất Á Đông của 1 người thiếu phụ đối điện với nước non nghìn trùng trong đêm vắng đang lắng nghe từng giọt buồn. (Liên hệ: Văng vẳng tai nghe tiếng khóc gì - "Bỡn bà lang khóc chồng" Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom - "Tự tình I") - Con người: + Trơ: đảo ngữ ® nhấn mạnh: Ÿ Trơ trọi, cô đơn ® tủi hổ, bẽ bàng (Đuốc hoa để đó, mặc nàng nằm trơ - "TK".ND) Ÿ Thách thức ® bản lĩnh (Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt - "Thăng Long thành hoài cổ".BHTQ) + cái hồng nhan ® rẻ rúng, mỉa mai ® thân phận nhỏ bé. + nước non ® KG rộng lớn, con người xuất hiện trong tư thế đối lập với KG mênh mông, cái cá thể trơ trọi trước cái vô cùng, cái rộng lớn. ® Các yếu tố nghệ thuật hô ứng nhau nhằm nhấn mạnh nỗi niềm trơ trọi, cô đơn đến tận cùng của người phụ nữ - ý thức nỗi đau thân phận. ® Nhịp 1/3/3 + đối ® Bên ngoài là bản lĩnh, bên trong là nỗi đau ® tâm trạng cô đơn, buồn tủi, bẽ bàng về duyên phận. ð Trong đêm khuya vắng, người phụ nữ cô đơn cảm thấy thương cho thân phận mình. 2. Hai câu thực: Nỗi niềm cay đáng, chán chường: - Chén rượu hương đưa ® mượn rượu giải sầu cho quên sự đời. - say lại tỉnh ® lúc tỉnh ra, người phụ nữ cô đơn, trơ trọi ấy chẳng thể vơi bớt nỗi sầu. ® Người phụ nữ cô đơn tìm men rượu che giấu nỗi buồn nhưng nỗi buồn không thể nhạt phai. ® Cái vòng lẩn quẩn, tình duyên thành trò đùa của con tạo ® càng cảm nhận nỗi đau thân phận. (Rút kiếm chém nước, nước càng chảy mạnh. Nâng chén tiêu sầu, sầu càng sầu - Lí Bạch). ® Uống rượu để giải sầu, để sẻ chia nhưng say lại tỉnh, nỗi đau khổ nhân lên vạn lần (Liên hệ: Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh, Giật mình, mình lại thương mình xót xa - chúng tôi Rượu ngon không có bạn hiền, Không mua không phải không tiền không mua - KDK.NK) - Vầng trăng: tượng trưng cho niềm vui, hạnh phúc. - bóng xế khuyết chưa tròn ® hình tượng chứa hai lần bi kịch: trăng sắp tàn vẫn chưa tròn - tình duyên chưa vẹn. ð Ngoại cảnh cũng là tâm cảnh thể hiện tâm trạng sầu muộn, xót xa khi tuổi thanh xuân đã trôi qua mà nhân duyên vẫn không trọn vẹn - nỗi đau về tuổi lỡ thời. 3. Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, muốn bức phá: - rêu, đá ® trong thơ xưa rêu, đá vốn mềm yếu, trong tư thế tĩnh nhưng ở thơ HXH rêu, đá không chịu mềm yếu, muốn rắn chắc hơn với tư thế tấn công. ® Cảnh thiên nhiên hiện lên đầy sức sống, sinh động, mạnh mẽ. Đó là hình ảnh của tâm trạng, 1 tâm trạng bị dồn nén, muốn được giải thoát khỏi sự cô đơn, chán chường, thể hiện khao khát hạnh phúc. - Xiêng ngang, Đâm toạc: ngôn ngữ dân gian bình dị mà giàu sức gợi: + Động từ mạnh mẽ kết hợp bổ ngữ độc đáo, thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh. + Đảo ngữ làm nổi bật sự phẫn uất của tâm trạng. ® Nhịp 4/3 + NT đối, nhịp thơ vút lên ® HXH mang 1 tính cách mạnh mẽ, ý thức về cái tôi cá nhân luôn hiện hữu, bà không cam chịu, tâm trạng bị dồn nén muốn phản kháng, muốn vượt khỏi số phận hẩm hiu. ® Cảnh vật hiện lên với những nét vẻ "phá cách" ® PC thơ Nôm HXH: Cảm xúc và ý thức phản kháng đã mang đến cho cảnh sắc trong thơ HXH 1 trạng thái động, khác hẳn phong vị thơ cổ. ð Cách dùng từ độc đáo thể hiện cá tính mạnh mẽ, tài năng của tác giả: cảnh vật hiện lên sinh động, đầy sức sống dù trong tình huống bi thương vẫn không cam chịu, luôn khát khao hạnh phúc. 4. Hai câu kết: Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc: - Ngán: từ dân gian ® chán ngán nỗi đời éo le, bạc bẽo. - xuân (mùa xuân, tuổi xuân) ® điệp từ ® sự tuần hoàn của tạo hóa: mùa xuân đi rồi trở lại nhưng tuổi xuân qua rồi thì không bao giờ trở lại. - lại ® từ đồng âm: lại [1] - phụ từ (thêm lần nữa), lại [2] - động từ (trở lại) ® vòng lẩn quẩn của tạo hóa: sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. ® Thời gian cứ vô tình trôi lặng lẽ, biết bao mùa xuân mang theo chút hy vọng mong manh rồi cũng đi qua, tuổi xuân của 1 đời người con gái cũng lặng lẽ phôi pha cùng năm tháng. - Mảnh tình: tình cảm ít ỏi, nhỏ bé. - san sẻ ® động từ ® chia sẻ cho người khác. - tí con con ® từ đồng nghĩa ® tình cảm được hưởng thật mong manh. ® NT tăng tiến thể hiện tâm trạng ngao ngán, chán chường, xuất phát từ sự không phù hợp giữa khát vọng tình yêu nồng thắm với hiện thực lẻ mọn, hẩm hiu; nhấn mạnh sự nhỏ bé của thân phận lẻ mọn. Đó cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa. Với hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá hẹp (Liên hệ: Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng, Chém cha cái kiếp lấy chồng chung - "Làm lẻ" - HXH) ð Lời than thở thể hiện khát khao hạnh phúc của HXH. ® Ý nghĩa nhân văn: trong buồn tủi, người phụ nữ gắng gượng vượt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch. III. Tổng kết: 1. Ý nghĩa VB: Bản lĩnh HXH được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được hạnh phúc. 2. Nội dung: Bài thơ thể hiện tâm trạng, thái độ của HXH: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và phê phán gay gắt chế độ đa thê phong kiến, đồng thời cũng thể hiện thái độ chống đối lại số phận nhưng bất lực. 3. Nghệ thuật: Tài năng độc đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình ảnh; sử dụng những từ ngữ giản dị mà đặc sắc, hình ảnh giàu sức gợi. ---HẾT---Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Môn Ngữ Văn Khối 11 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!