Xu Hướng 12/2023 # Giải Bài Tập Vật Lý 11 Nâng Cao # Top 17 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Giải Bài Tập Vật Lý 11 Nâng Cao được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Lý thuyết và bài tập bài 3 công của lực điện, hiệu điện thế của chương trình vật lý 11 nâng cao được Kiến Guru biên soạn nhằm giúp các bạn nắm bắt những kiến thức lý thuyết quan trọng của bài này, từ đó vận dụng vào làm những bài tập cụ thể. Đặc biệt, Kiến Guru sẽ hướng dẫn các em làm những bài tập bám sát chương trình SGK lý 11 nâng cao để có thể làm quen và thành thạo những bài tập của phần này.

I. Những lý thuyết cần nắm  trong Bài 4: Công của lực điện, hiệu điện thế ( vật lý 11 nâng cao)

1. Công của lực:

– Công của lực tác dụng lên một điện tích sẽ không phụ thuộc vào dạng đường đi của điện tích đó mà chỉ phụ thuộc vào vị trí điểm đầu và điểm cuối của đường đi trong điện trường.

– Biểu thức: A = q.E.d

Trong đó: d là hình chiếu của quỹ đạo lên phương đường sức điện

2. Khái niệm hiệu điện thế

a. Công của lực điện và hiệu thế năng của điện tích

AMN=WM-WN

b. Hiệu điện thế, điện thế

– Điện thế tại một điểm M trong điện trường là đại lượng đặc trưng riêng cho điện trường về khả năng sinh công khi đặt nó tại một điện tích q, được xác định bằng thương của công lực điện tác dụng lên q khi di chuyển q từ M ra vô cực và độ lớn của q.

– Biểu thức: VM=AMq

– Hiệu điện thế giữa hai điểm trong điện trường là đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện công của điện trường nếu có một điện tích di chuyển giữa hai điểm đó

Biểu thức: UMN=VM-VN=AMN/q

– Chú ý: 

+ Điện thế và hiệu điện thế  là đại lượng vô hướng có giá trị dương hoặc âm;

+ Hiệu điện thế giữa hai điểm M và N trong điện trường có giá trị xác định còn điện thế tại một điểm trong điện trường có giá trị phụ thuộc vào vị trí ta chọn làm gốc điện thế.

+Trong  điện trường, vectơ cường độ điện trường sẽ có hướng từ nơi có điện thế cao sang nơi có điện thế thấp.

3. Liên hệ giữa cường độ điện trường và hiệu điện thế

II. Bài tập vật lý 11 nâng cao: Công của lực điện, hiệu điện thế

Vận dụng các lý thuyết ở trên để giải các bài tập trong bài: Công của lực điện, hiệu điện thế

Bài 1/ SGK Vật lý 11 nâng cao trang 22: Mỗi điện tích q chuyển động trong điện trường (đều hay không đều) theo một đường cong kín. Gọi công của lực điện trong chuyển động đó là A thì

C. A ≠ 0 nếu điện trường không đổi

D. A = 0

Hướng dẫn: Một điện tích q chuyển động trong điện trường (đều hay không đều) theo một đường cong kín tức là điểm đầu và điểm cuối trùng nhau, nên A = 0

Đáp án: D

Bài 2/ SGK Vật lý 11 nâng cao trang 22: Chọn phương án đúng. Cho ba điểm M, N, P trong một điện trường đều. MN = 1 cm, NP = 3 cm;UMN=1V;UMP=2V. Gọi cường độ điện trường tại M, N, P là EM, EN, EP

B. EP= 2EN

C. EP= 3EN

D. EP=EN

Hướng dẫn: Trong điện trường đều, cường độ điện trường tại mọi điểm đều bằng nhau.

⇒EM =EN=EP

Đáp án: D

Bài 3/ SGK Vật lý 11 nâng cao trang 23: Một điện tích q chuyển động từ điểm M đến điểm N, từ điểm N đến điểm P như trên hình 4.4 thì công của lực điện trong mỗi trường hợp bằng bao nhiêu ? Giải thích?

                            Hình 4.4

Hướng dẫn: 

Vì M, N, P nằm trên cùng một đường thẳng vuông góc với đường sức của điện trường đều, nên điện thế của các điểm này bằng nhau VM=VN=VP

Lại có: AMN=WM-WN=q.UMN=q.(VM-VN)

ANP=WN-WP=q.UNP=q.(VN-VP)

⇒ AMN=ANP=0

Bài 4/SGK Vật lý 11 nâng cao trang 23: Hai tấm kim loại đặt song song, cách nhau 2cm, được nhiễm điện trái dấu nhau và có độ lớn bằng nhau. Muốn điện tích q = 5.10-10C di chuyển từ tấm này đến tấm kia cần tốn một công A = 2.10-9J. Hãy xác định cường độ điện trường bên trong hai tấm kim loại đó. Cho biết điện trường bên trong hai tấm kim loại đã cho là điện trường đều và có đường sức vuông góc với các tấm.

Hướng dẫn: 

Công của lực điện trường tác dụng lên điện tích q khi di chuyển trong điện trường đều E là: A= q.E.d

Cường độ điện trường bên trong hai tấm kim loại:

Bài 5/SGK Vật lý 11 nâng cao trang 23: Một electron chuyển động dọc theo đường sức của một điện trường đều. Cường độ điện trường E = 100V/m. Vận tốc ban đầu của electron bằng 300 km/s. Hỏi electron chuyển động được quãng đường dài bao nhiêu thì vận tốc của nó bằng không? Cho biết khối lượng electron m = 9,1.10-31kg.

Hướng dẫn:

Công của lực điện trường thực hiện trên electron : A12=F.d=q.F.d

Mặt khác, theo định lý động năng:

Quãng đường mà electron đi được cho đến khi vận tốc của nó bằng không là:

Bài 6/SGK Vật lý 11 nâng cao trang 23: Hiệu điện thế giữa hai điểm M, N là UMN = 1V. Một điện tích q = -1 C di chuyển từ M đến N thì công của lực điện bằng bao nhiêu? Giải thích ý nghĩa của kết quả tính được.

Hướng dẫn: 

Công của lực điện khi điện tích q = -1 C di chuyển từ M đến N là:

Ý nghĩa : Vôn là hiệu điện thế giữa hai điểm M, N mà khi có một nguồn điện tích âm -1 C di chuyển từ điểm M đến điểm N thì lực điện sẽ thực hiện một công âm là -1 J.

Bài 7/SGK Vật lý 11 nâng cao trang 23: Một quả cầu nhỏ khối lượng 3,06. 10-15kg nằm lơ lửng giữa hai tấm kim loại song song nằm ngang và nhiễm điện trái dấu. Điện tích của quả cầu đó bằng 4,8.10-18C. Hai tấm kim loại cách nhau 2cm. Hãy tính hiệu điện thế đặt vào hai tấm đó. Lấy g = 10m/s2

Hướng dẫn: 

Để quả cầu nhỏ nằm lơ lửng giữa hai tấm kim loại nhiễm điện trái dấu thì lực điện trường phải cân bằng với mọi trọng lực của quả cầu:

Ta có:

Đây là tài liệu biên soạn về lý thuyết và bài tập vật lý 11 nâng cao bài 4: Công của lực điện, hiệu điện thế. Hy vọng tài liệu này của Kiến Guru sẽ giúp các em học tập tốt hơn.

Tổng Hợp Các Bài Tập Vật Lý 10 Nâng Cao

I. Vật lý 10 nâng cao bài 1: 

Một vật nặng 1kg rơi tự do từ độ cao h = 60m xuống đất. Bỏ qua sức cản của không khí. Lấy g = 10m/s2.

a) Tính độ biến thiên động lượng của vật trong khoảng thời gian 0,5 s kể từ khi thả vật.

b) Tìm vị trí tại đó động năng bằng thế năng.

Hướng dẫn giải

a) Vận tốc của vật sau 0,5s: v = gt = 5m/s

Động lượng của vật sau 0,5s: p = mv = 5kg.m/s

Độ biến thiên động lượng của vật: Δp = p – p0 = 5kg.m/s

b) Chọn mốc thế năng tại mặt đất

Cơ năng ban đầu của vật: W1 = Wt1 = mgz1

Cơ năng tại vị trí động năng bằng thế năng: W2 = Wt2 + Wd2 = 2W12 = 2mgz2

Áp dụng ĐLBT cơ năng: W2 = W1 ⇒ z2 = z1 : 2 = 30m

II. Vật lý 10 nâng cao bài 2: 

Một quả bóng có dung tích không đổi 2,5 lít. Người ta bơm không khí ở áp suất 105Pa vào bóng. Mỗi lần bơm được 100cm3 không khí. Coi quả bóng trước khi bơ không có không khí và trong khi bơm nhiệt độ của không khí không thay đổi. Tính áp suất của khối khí trong quả bóng sau 45 lần bơm

Hướng dẫn giải 

Thể tích khí đưa vào quả bóng: V1 = N.ΔV = 45.0,1 = 4,5 l

Áp dụng Định luật Bôi-lơ-Ma-ri-ôt:

III. Vật lý 10 nâng cao bài 3:

Nêu định luật vạn vật hấp dẫn và viết biểu thức, giải thích các đại lượng?

Hướng dẫn giải

1) Định luật. Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm bất kì tỉ lệ thuận với tích hai khối lượng của chúng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.

2) Hệ thức:   

Trong đó:

m1, m2 là khối lượng của hai chất điểm

r là khoảng cách giữa hai chất điểm (m)

G = 6,67.10-11 Nm2/kg2 gọi là hằng số hấp dẫn và không đổi đối với mọi vật.

IV. Vật lý 10 nâng cao bài 4

Dưới tác dụng của lực F = 2000N theo phương ngang. Một ô tô chuyển động thẳng đều trên đường nằm ngang. Hệ số ma sát lăn giữa xe và mặt đường là 0,04. Lấy g = 10 (m/s2). Tính khối lượng của xe ?

Hướng dẫn giải 

Cho biết: F = 2000 (N), μ = 0,04, lấy g = 10 (m/s2), a = 0 Tìm m = ?

Giải: Áp dụng định luật II Niu Tơn:

Lực ma sát:

Thay (b) vào (a)

V. Vật lý 10 nâng cao bài 5: 

Đặt một quả cầu khối lượng m = 2kg tựa trên hai mặt phẳng tạo với mặt nằm ngang các góc α1 = 30º, α1 = 60º như hình vẽ. Hãy xác định áp lực của mặt cầu lên hai mặt phẳng đỡ Bỏ qua ma sát và lấy g = 10m/s2.

Hướng dẫn giải 

Cho biết: m = 2(kg), α1 = 30º, α1 = 60º

Lấy g = 10 (m/s2) Tính: Nx = ?; Ny = ?

Chọn trục tọa độ Oxy như hình vẽ.

VI. Vật lý 10 nâng cao bài 6: 

Em hãy viết biểu thức tính độ lớn lực đàn hồi của lò xo và giải thích ý nghĩa mỗi kí hiệu trong công thức ?

Hướng dẫn giải 

k là độ cứng của lò xo

l0 là chiều dài tự nhiên của lò xo 

l là chiều dài của lò xo tại vị trí cần tính lực đàn hồi của lò xo

VII. Vật lý 10 nâng cao bài 7: 

Một vật có khối lượng m = 5kg trượt trên mặt phẳng nằm ngang nhờ lực kéo F như hình vẽ. Cho biết: độ lớn lực kéo F = 20N; g = 10m/s2.

Hướng dẫn giải

a) (2 điểm)

+ Vẽ hình, biểu diễn tất cả mọi lực tác dụng lên vật: 

+ Viết phương trình định luật II Niu-tơn:

+ Chiếu pt (1) lên trục Ox ta được: F = m.a 

b) (2 điểm)

+ Vẽ hình, biểu diễn tất cả mọi lực tác dụng lên vật

+ Viết phương trình định luật II Niu-tơn 

+ Chiếu pt (2) lên trục Oy: N – P = 0

→ N = P = m.g = 5.10 = 50N 

+ Độ lớn lực ma sát: Fms = μ.N = 0,2.50 = 10N 

+ Chiếu pt (2) lên trục Ox: F – Fms = ma

a) Tính gia tốc của vật, khi bỏ qua mọi ma sát ?

b) Tính gia tốc của vật, khi hệ số ma sát trượt giữa vật và mặt phẳng là μ = 0,2?

VIII. Vật lý 10 nâng cao bài 8:

Một lò xo có độ cứng k = 100 N/m có chiều dài tự nhiên là 50 cm. Treo vào đầu dưới của lò xo một vật có khối lượng 0,5 kg, lấy g = 10m/s2. Xác định chiều dài của lò xo khi vật ở vị trí cân bằng.

Hướng dẫn giải

Tại VTCB ta có:

→ mg = k (l – l0)

↔ 0,5.10 = 100(l - 0,5)

→ l = 0,55(m) = 55(cm) 

IX. Vật lý 10 nâng cao bài 9: 

Một vật có khối lượng 20kg được treo vào một sợi dây chịu được lực căng đến 210N. Nếu cầm dây mà kéo vật chuyển động lên cao với gia tốc 0,25m/s2 thì dây có bị đứt không? Lấy g = 10m/s2

Hướng dẫn giải 

Sử dụng định luật II Niutơn thu được kết quả : T = P + ma = m(g +a).

Thay số ta được: T = 20(10 + 0,25) = 205N.

Sức căng của dây khi vật chuyển động nhỏ hơn 210N nên dây không bị đứt.

Giải Bài Tập Vật Lí 11

Giải Bài Tập Vật Lí 11 – Bài 12: Thực hành: Xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện hóa giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

I. Mục đích:

+ Áp dụng biểu thức hiệu điện thế của đoạn mạch chứa nguồn điện và định luật Ohm đối với toàn mạch để xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện hóa.

+ Sử dụng các đồng hồ đo điện vạn năng để đo các đại lượng trong mạch điện (đo U và I).

II. Dụng cụ thí nghiệm:

1. Pin điện hoá.

2. Biến trở núm xoay R.

3. Đồng hồ đo điện đa năng hiện số.

5. Điện trở bảo vệ R0.

6. Bộ dây dẫn nối mạch có hai đầu phích cắm

7. Khoá đóng – ngát điện K.

III. Cơ sở lý thuyết:

Định luật Ôm cho đoạn mạch chứa nguồn điện:

Với R A, R là điện trở của ampe kế và của biến trở. Biến trở dùng để điều chỉnh điện áp và dòng điện

Trong thí nghiệm ta chọn R 0 khoảng 20Ω để cường độ dòng điện qua pin không quá 100 mA

Ta đo R A bằng cách dùng đồng hồ vạn năng ở thang đo DC; đo hiệu điện thế giữa hai cực của Ampe kế và cường độ dòng điện qua mạch → R A. Tiến hành đo R 0 tương tự.

Ta xác định E và r theo hai phương án sau:

Phương án 1

a. Thực hiện đo các giá trị U và I tương ứng khi thay đổi R, ta vẽ đồ thị mô tả mối quan hệ đó, tức U = f (I)

b. Ta xác định U 0 và I m là các điểm mà tại đó đường kéo dài của đồ thị U = f (I) cắt trục tung và trục hoành:

Phương án 2:

a. Từ

Đặt:

b. Căn cứ các giá trị của R và I trong phương án 1, ta tính các giá trị tương ứng của x và y.

c. Vẽ đồ thị y = f (x) biểu diễn gián tiếp mối liên hệ giữa I và R.

d. Xác định tọa độ của x m và y 0 là các điểm mà đồ thị trên cắt trục hoành và trục tung.

Chú ý: Đây chỉ là bài mẫu tham khảo, khi làm bài các bạn cần thay số đo mà mình đã đo để có một bài báo cáo thực hành đúng.

BÁO CÁO THỰC HÀNH

Họ và tên:…………………

Lớp:……………

Tổ:……………….

1. Tên bài thực hành:

Xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện hóa.

2. Bảng thực hành 12.1:

* Phương án thứ nhất:

a) Vẽ đồ thị U = f(I) trên giấy kẻ vuông (khổ A4) với tỉ xích thích hợp, hoặc vẽ trên máy vi tính, trong Microsoft Excel.

b) Nhận xét và kết luận:

* Dạng của đồ thị U = f(I) có giống với Hình 12.5

* Hệ thức (12.1) đối với đoạn mạch chứa nguồn điện có nghiệm đúng

c) Xác định tọa độ U 0 và I m của các điểm tại đó đường kéo dài của đồ thị U = f(I) cắt trục tung và trục hoành:

* I = 0 ⇒ U 0 = ζ = 1,577 (V)

Từ đó suy ra: ζ = 1,577 (V), r = 1,02 (ω)

* Phương án thứ hai:

a) Tính các giá trị tương ứng của y và x trong bảng thực hành 12.1

b) Vẽ đồ thị y = f(x) trên giấy kẻ ô vuông (khổ A4) với tỉ xích thích hợp, hoặc vẽ trên máy vi tính, trong Microsoft Excel.

c) Nhận xét và kết luận :

* Dạng của đồ thị y = f(x) có giống với Hình 12,6

* Định luật Ôm đối với toàn mạch (Hệ thức 12.2) có được nghiệm đúng

d) Xác định tọa độ x m và y 0 của các điểm đó đường kéo dài của đồ thị y = f(x) cắt trục tung và trục hoành:

Từ đó suy ra: ζ = 1,577 (V), r = 1,02 (ω)

C1 trang 64 SGK Vật Lí 11: Hãy nói rõ chức năng hoạt động của miliampe kế A, biến trở R, và điện trở bảo vệ R 0 mắc trong mạch điện trong hình 12.2

– Trong mạch điện trên hình 12.2 SGK, miliampe kế A để đo cường độ dòng điện I.

– Biến trở R: có điện trở thay đổi được, mỗi giá trị của R cho ta giá trị tương ứng của U và I, giúp cho phép đo đạt độ chính xác cao.

– Điện trở bảo vệ R 0 được chọn có giá trị thích họp để dòng điện qua pin điện hóa có cường độ đủ nhỏ, khi đó giá trị của điện trở trong r hầu như không thay đổi.

C2 trang 64 SGK Vật Lí 11: Tại sao khi mắc một vôn kế V có điện trở không lớn vào hai đầu đoạn mạch MN thì cường độ dòng điện I trong đoạn mạch lại tăng lên và hiệu điện thế U giữa hai đầu đoạn mạch này lại giảm nhỏ ?

Trả lời:

Khi mắc một vôn kế V có điện trở không lớn vào hai đầu MN thì một phần dòng điện sẽ qua vôn kế.

Khi đó: U MN = E – I.(R 0 + r) sẽ giảm

C3 trang 65 SGK Vật Lí 11: Tại sao không được phép dùng nhầm thang đo cường độ dòng điện của đồng hồ đo điện đa năng hiện số để đo hiệu điện thế trong mạch điện ?

Trả lời:

Để đo cường độ dòng điện chính xác thì miliampe kế phải có điện trở rất nhỏ và mắc nối tiếp với mạch điện.

Để đo hiệu điện thế chính xác thì vôn kê phải có điện trở rất lớn và mắc song song vói mạch điện.

Vì vậy không được phép dùng nhầm thang đo cường độ dòng điện để đo hiệu điện thế trong mạch.

C4 trang 66 SGK Vật Lí 11: Trong mạch điện hình 12.3, nếu để biến trở R hở mạch, thì số chỉ của vôn kế V sẽ bằng bao nhiêu? Số chỉ này có đúng bằng giá trị suất điện động ζ của pin điện hóa mắc trong mạch điện không?

Trả lời:

Nếu để biến trở R hở mạch thì số chỉ của vôn kế V sẽ gần bằng suất điện động E của nguồn.

Số chỉ này không đúng bằng giá trị suất điện động E của pin điện hóa mắc trong mạch vì vẫn có một dòng điện rất nhỏ qua vôn kế V.

C5 trang 67 SGK Vật Lí 11: Phải vẽ đường biểu diễn của đồ thị U = f(I) như thế nào để phù hợp với phép tính giá trị trung bình (thống kê) đối với các giá trị I và U được ghi trong Bảng thực hành 12.1

Trả lời:

Đường biểu diễn của đồ thị U = f(I) phải đi qua tất cả các hình chữ nhật sai số, đồ thị không được gấp khúc, nếu có điểm nào làm cho đường biểu diễn bị gấp khúc thì phải bỏ đi và làm lại thí nghiệm xác định giá trị đó.

Bài 1 (trang 70 SGK Vật Lý 11): Vẽ mạch điện và mô tả phương pháp xác định suất điện động và điện trở trong của pin điện hóa theo phương án thứ nhất trong thí nghiệm này.

Lời giải:

Vẽ mạch điện:

Thực hiện đo các giá trị U và I tương ứng khi thay đổi R. Vẽ đồ thị mô tả mối quan hệ đó, tức U = f(I). Áp dụng phương pháp xử lí kết quả đo được bằng đồ thị, ta vẽ được đường biểu diễn. Ở đây dự đoán là một đường thẳng có dạng y = ax + b. Đường thẳng này sẽ cắt trục tung tại U 0 và cắt trục hoành tại I m. Xác định giá trị của U 0 và I m trên các trục. Đồ thị vẽ được có dạng như hình sau:

Theo phương trình đồ thị, dựa vào công thức của định luật ôm cho toàn mạch

ta có: U = E – I.(R 0 + r)

Bài 2 (trang 70 SGK Vật Lý 11): Vẽ mạch điện và mô tả phương pháp xác định suất điện động và điện trở trong của pin điện hóa theo phương án thứ hai trong thí nghiệm này.

Lời giải:

a. Từ

Đặt:

b. Căn cứ các giá trị của R và I trong phương án 1, ta tính các giá trị tương ứng của x và y.

c. Vẽ đồ thị y = f (x) biểu diễn gián tiếp mối liên hệ giữa I và R.

d. Xác định tọa độ của x m và y 0 là các điểm mà đồ thị trên cắt trục hoành và trục tung.

Bài 3 (trang 70 SGK Vật Lý 11): Muốn sử dụng đồng hồ đo điện đa năng hiện số làm chức năng miliampe kế hoặc vôn kế một chiều, ta phải làm như thế nào?

Nếu những điểm cần chú ý thực hiện khi sử dụng đồng hồ này.

Lời giải:

∗ Cách sử dụng đồng hồ đo điện đa năng hiện số:

– Vặn núm xoay của đồng hồ đạ năng đến vị trí tương ứng với chức năng và thang đo cần chọn.

– Nối các cực của đồng hồ vào mạch rồi gạt núm bật – tắt (ON – OFF) sang vị trí “ON” để các chừ số hiên thị trên màn hình của nó.

∗ Những điều cần lưu ý:

– Nếu chưa biết rõ giá trị giới hạn của đại lượng cần đo, phải chọn thang đo có giá trị lớn nhất phù hợp với chức năng đã chọn.

– Không đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế vượt quá giới hạn thang đo đã chọn.

– Không chuyển đổi chức năng thang đo khi có dòng điện chạy qua đồng hồ.

– Không dùng nhẩm thang đo cường độ dòng điện để đo hiệu điện thế và ngược lại.

– Khi sử dụng xong các phép đo phải gạt nút bật – tắt về vị trí “OFF”.

– Phải thay pin 9V cho đồng hồ khi pin yếu.

– Phải tháo pin ra khỏi đồng hồ khi không sử dụng trong thời gian dài.

Bài 4 (trang 70 SGK Vật Lý 11): Tại sao có thể mắc nối tiếp vôn kế với pin điện hóa thành mạch kín để đo hiệu điện thế U giữa hai cực của pin, nhưng không được mắc nối tiếp miliampe kế với pin này thành mạch kín để đo cường độ dòng điện chạy qua pin ?

Lời giải:

+ Vôn kế có điện trở rất lớn nên dòng điện qua vôn kế rất nhỏ không ảnh hưởng đến số đo.

+ Miliampe kế có điện trở rất nhỏ nên dòng điện qua miliampe kế rất lớn sẽ ảnh hưởng nhiều đến dòng điện cần đo lẩm cho kết quả thí nghiệm không chính xác.

Bài 5 (trang 70 SGK Vật Lý 11): Tại sao cần phải mắc thêm điện trở bảo vệ Ro nối tiếp với pin điện hóa trong mạch điện ?

Lời giải:

Mắc thêm điện trở bảo vệ R 0 nối tiếp với pin điện hóa trong mạch điện để cho dòng điện chạy qua pin điện hóa có cường độ đủ nhỏ sao cho chất oxi hóa có thời gian khử kịp sự phân cực của pin. Khi đó giá trị điện trở trong r hầu như không thay đổi.

Bài 6 (trang 70 SGK Vật Lý 11): Với các dụng cụ thí nghiệm đã cho trong bài này, ta có thể tiến hành thí nghiệm theo những phương án nào khác nữa?

Lời giải:

Mắc mạch điện như hình vẽ bên:

Ta có: U MN = E – I.r

Thay đổi các giá trị điện trở của biến trở R đề tìm giá trị của U và I. Sau đó tiến hành các bước giống phương án thứ nhất để tìm E và r.

Giải Bài Tập Vật Lý 6 Bài 11: Khối Lượng Riêng. Trọng Lượng Riêng

Giải bài tập vật lý 6 bài 11: Khối lượng riêng. Trọng lượng riêng được biên soạn bám sát chương trình SGK mới môn lý, được giải và chia sẻ từ đội ngũ giáo viên dạy vật lý giỏi. Cập nhật nhanh nhất, chi tiết nhất tại Soanbaitap.com.

Bài tập Khối lượng riêng. Trọng lượng riêngthuộc: Chương 1: Cơ học

Giải bài C1 trang 36 SGK Vật lí 6. Hãy chọn phương án xác định khối lượng của chiếc cột sắt ở Ấn độ:

Đề bài

Hãy chọn phương án xác định khối lượng của chiếc cột sắt ở Ấn Độ:

a. Cưa chiếc cột sắt thành nhiều đoạn nhỏ, rồi đem cân từng đoạn một.

b. Tìm cách đo thể tích của chiếc cột, xem nó bằng bao nhiêu mét khối? Biết khối lượng của (1m^3) sắt nguyên chất ta sẽ tính được khối lượng của chiếc cột.

Để giúp các em chọn lựa, người ta cho biết số liệu sau: sau khi đo chu vi và chiều cao của chiếc cột, người ta đã tính ra được thể tích của chiếc cột vào khoảng (0,9m^3). Mặt khác người ta cũng đã cân và cho biết (1 dm^3) sắt nguyên chất có khối lượng (7,8kg). Em hãy xác định khối lượng của chiếc cột.

Lời giải chi tiết

Ta có:

+ Thể tích của chiếc cột là : (V = 0,9m^3= 900 dm^3).

Ta có (1dm^3) sắt nguyên chất có khối lượng (7,8kg).

Chọn phương án B.

Giải bài C2 trang 37 SGK Vật lí 6. hãy tính khối lượng của một khối đá. Biết khối đá đó thể tích 0,5 m3.

Đề bài

Hãy tính khối lượng của một khối đá. Biết khối đá đó thể tích 0,5 m3.

– Khối lượng của một mét khối một chất gọi là khối lượng riêng của chất đó.

– Đơn vị khối lượng riêng là kilôgam trên mét khối, kí hiệu là kg/m3.

Lời giải chi tiết

Dựa vào khối lượng riêng của một số chất (SGK Vật Lí 6 – trang 37) ta có khối lượng riêng của đá là D = 2600 kg/m3.

Vậy 0,5 m3 đá có khối lượng là :

Giải bài C3 trang 37 SGK Vật lí 6. Hãy tìm các chữ trong khung để điền vào công thức tính khối lượng riêng:

Đề bài

Hãy tìm các chữ trong khung để điền vào các ô của công thức tính khối lượng theo khối lượng riêng :

Đề bài

Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống :

– Trọng lượng của một mét khối của một chất gọi là trọng lượng riêng của chất đó.

– Đơn vị của trọng lượng riêng là niutơn trên mét khối (N/m3).

Lời giải chi tiết

(1) trọng lượng riêng (N/m3)

(2) trọng lượng (N)

(3) thể tích (m3).

Giải bài C5 trang 38 SGK Vật lí 6. Hãy tìm cách xác định trọng lượng riêng của một chất làm quả cân:

Đề bài

Hãy tìm cách xác định trọng lượng riêng của chất làm quả cân.

Dụng cụ đó gồm:

– Một quả cân 200g mà ta cần đo trọng lượng riêng của chất làm nó, có một sợi chỉ buộc vào quả cân.

– Một bình chia độ có GHĐ 250cm3, miệng rộng để có thể cho lọt quả cân vào trong bình. Bình chứa khoảng 100cm3 nước.

– Một lực kế có GHĐ ít nhất 2,5N.

Trong đó : d là trọng lượng riêng (N/m3), P là trọng lượng (N), V là thể tích (m3)

Lời giải chi tiết

Khối lượng của quả cân : m = 200g. Bình chứa chứa 100cm3 nước.

– Ta làm theo các bước sau :

+ Đổ 100cm3 nước từ bình chứa vào bình chia độ có GHĐ 250cm3. Nước trong bình chia độ ở vạch V0 = 100cm3.

+ Thả chìm quả cân vào bình chia độ. Giả sử nước trong bình chia độ dâng lên đến vạch V (cm3).

+ Treo quả cân vào lực kế ta xác định được trọng lượng của quả cân 200g là P200 (N).

Giải bài C6 trang 38 SGK Vật lí 6. Hãy tính khối lượng và trọng lượng của chiếc đầm sắt có thể tích

Đề bài

Hãy tính khối lượng và trọng lượng của một chiếc dầm sắt có thể tích 40dm3.

– Hệ thức giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật : P = 10m

Trong đó : P là trọng lượng (đơn vị niuton), m là khối lượng (đơn vị kilogam).

Lời giải chi tiết

Thể tích của chiếc dầm sắt : V = 40dm3 = 0,04m3.

Tra bảng khối lượng riêng của một số chất (SGK Vật Lí 6 – trang 37) ta có khối lượng riêng của sắt là D = 7800 (kg/m3).

Trọng lượng của chiếc dầm sắt là : P = 10.m = 10.312 = 3120 N.

Giải bài C7 trang 38 SGK Vật lí 6. Mỗi nhóm học sinh hòa 50g muối ăn vào 0,5 l nước rồi đo khối lượng của nước muối đó.

Đề bài

Lời giải chi tiết

Tra bảng khối lượng riêng (SGK Vật Lí 6 – trang 37) ta thấy khối lượng riêng của nước là D = 1000 kg/m3.

Khối lượng của nước muối: M = 0,05 + 0,5 = 0,55 (kg)

Vậy khối lượng riêng của nước muối là:

Xem Video bài học trên YouTube

Giáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học

Bài Tập Nâng Cao: Oxi

Bài tập nâng cao: Oxi – không khí

Bài tập hệ thống toàn diện và trọng tâm về lý thuyết cũng như các dạng bài tập phổ biến về chương oxi – không khí

A. CuO B. ZnO C. FeO D. CaO

Bài 2: Oxit có của 1 NTố có hóa trị III chứa 30 % oxi về khối lượng. CTHH của oxit đó là:

Bài 3: Để oxi hóa hoàn toàn một kim lọai M hóa trị II thành oxit phải một lượng oxi bằng 40% lượng kim loại đã dùng. Kim loại M là:

A. Zn B. Mg C. Ca D. Ba

Bài 4: Tính khối lượng và thể tích khí oxi đủ dùng để đốt cháy hòan toàn: 3g cacbon. 11,2 lit khí buttan (C 4H 10) ở đktc. 0,62g photpho. 14g cacbon oxit (CO) 6,75g bột nhôm.

Bài 5: Đốt cháy hòan tòan một hỗn hợp khí gồm CO và H 2 cần dùng 9,6g khí oxi. Khí sinh ra có 8,8g CO 2.

a. Viết PTHH xảy ra.

b. Tính khối lượng, % khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp.

Bài 6: Đốt hòan toàn hỗn hợp 5,6g cacbon và lưu huỳnh cần 6,72 lít khí oxi (đktc).

a. Viết PTHH.

b. Tính khối lượng mỗi chất có trong hỗn hợp ban đầu.

c. Tính thành phần % theo số mol của mỗi chất có trong hỗn hợp khí thu được sau phản ứng.

Bài 7: Có 3 lọ thủy tinh đựng riêng biệt 3 chất: oxi, nitơ, cacbonic được đây kín. Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các chất khí trên? Viết PTHH minh họa?

Bài 8: Cho 6,5g Zn hòa tan vào dd chứa 0,2mol H 2SO 4 .

a. Viết PTHH minh họa.

b. Chất nào dư? Khối lượng là bao nhiêu?

c. Tính thể tích khí H 2 thu được?

Bài 9: Dùng H 2 để khử 50g hỗn hợp CuO và Fe 2O 3, trong đó Fe 2O 3 chiếm 80% khối lượng hỗn hợp.

a. Viết PTHH.

b. Tính khối lượng mỗi kim loại thu được.

c. Tính thể tích khí H 2 cần dùng.

Bài 10: Trên 2 đĩa cân ở vị trí cân bằng: Đĩa cân A có 2 góc nhỏ, cóc thứ nhất đựng một ít bột CaCO 3, cốc thứ 2 đựng dd HCl; đĩa cân B có 1 ít cát khô. Đổ cốc thứ 2 vào cốc thứ nhất, Cốc rỗng vẫn được đặt lên đĩa cân A.

a. Hãy cho biết vị trí của 2 đĩa cân sau phản ứng và giải thích điều quan sát được có trái với định luật bảo tòan khối lượng không?

b. Nếu ta có những quả cân có khối lượng nhỏ, bằng cách nào có thể xác định được khối lượng sản phẩm là chất khí ?

Bài 12: Đốt cháy hoàn toàn 5,4 gam Al trong không khí, thu được chất rắn là Al 2O 3

a. Viết phương trình phản ứng xảy ra và tính khối lượng Al 2O 3 tạo thành

b. Tính thể tích không khí cần dùng (biết rằng Oxi chiếm 20% không khí) (các thể tích đo ở đktc)

Bài 13: Đốt cháy hoàn toàn m gam Mg cần dùng vừa đủ 11,2 lít không khí. Tìm giá trị m (biết rằng oxi chiếm 20% thể tích không khí) (các thể tích đo ở đktc)

Bài 14: Đốt cháy hoàn toàn 3,9 gam một kim loại M hóa trị I thu được 4,7 gam một oxit A.

a. Cho biết A thuộc loại oxit nào? Vì sao?

b. Tìm tên kim loại M và cho biết bazơ tương ứng của oxit A

Bài 15: Oxi hóa hoàn toàn 8,4 gam một kim loại X chưa rõ hóa trị thu được 11,6 gam một oxit B. Tìm tên kim loại X

Bài 16: Đốt cháy hoàn toàn 13,8 gam hỗn hợp gồm Al và Fe, thu được 21,8 gam hỗn hợp 2 oxit Al 2O 3 và Fe 3O 4

a. Viết các phản ứng xảy ra

b. Tính thể tích không khí cần dùng để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 kim loại trên? (các thể tích đo ở đktc)

Bài 17: Thêm 3 gam MnO 2 vào 197 gam hỗn hợp muối KCl và KClO3. Trộn kĩ và đun nóng hỗn hợp đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp chất rắn nặng 152 gam.

a. Viết các phản ứng xảy ra (biết rằng KCl không bị phân hủy khi đun nóng)

b. Tính phần trăm khối lượng KCl, và KClO 3 trong hỗn hợp ban đầu

Bài 18: Viết các phương trình phản ứng biểu diễn sự oxi hoá các chất sau:

a.Mg

c. Al

d. Fe

Biết sản phẩm cháy lần lượt có công thức là: MgO, H 2O, Al 2O 3, ZnO.

Bài 19: Nung nóng kali clorat KClO 3 thu được 3,36 lít khí oxi (đktc)

a. Viết phương trình phản ứng

b. Tính khối lượng KClO 3 cần dùng.

Bài 20: Đốt cháy hoàn toàn 1,86g sắt ở nhiệt độ cao .

a. Tính khối lượng oxit sắt thu được sau phản ứng.

b. Tính thề tích khí oxi cần dùng (đktc).

c. Tính thể tích không khí cần thiết để có đủ lượng oxi trên.

ĐÁP ÁN

Bài 1. D

Bài 2. A

Bài 3. C

Bài 6.

b. %C = 42,58%; %S = 57,42%

Bài 8.

c. V H2 = 2,24 lít

Bài 9.

c. V H2 = 19,6 gam

Bài 12. b. 16,8 lít không khí

Bài 14.

a. A là oxit bazơ, vì M là kim loại

b. M là kali , bazơ tương ứng của oxit A là KOH

Bài 17. B. % KClO 3 = 62,18%; %KCl = 37,82%

Bài 19. b. mKClO 3 = 12,25 gam

Bài Tập Vật Lý Lớp 11 Quang Hình Học Thấu Kính, Vật Lý Phổ Thông

Bài tập thấu kính hội tụ, thấu kính phân kỳ dạng bài vẽ hình vật lý phổ lớp 11 chương trình cơ bản, nâng cao Video bài giảng thấu kính, bài tập quang hình thấu kính

I/ Tóm tắt lý thuyết

1/ Các tia đặc biệt – Tia tới quang tâm O của thấu kính thì truyền thẳng – Tia song song với trục chính cho tia ló hoặc đường kéo dài của tia ló đi qua tiêu điểm chính F’ – Tia tới (hoặc đường kéo dài của tia tới) qua tiêu điểm chính F cho tia ló song song với trục chính. 2/ Vật thật, ảnh thật thì ngược chiều (khác bên thấu kính). Vật thật, ảnh ảo thì cùng chiều khác bên thấu kính. 3/ Vật thật, ảnh thật thì vẽ nét liền, ảnh ảo vẽ bằng nét đứt. Tia sáng vẽ bằng nét liền, có dấu mũi tên chỉ chiều truyền của tia sáng. 4/ Bảng nhận biết thấu kính qua ảnh thu được.

II/ Bài tập thấu kính hội tụ, thấu kính phân kỳ, dạng bài tập vẽ hình Bài tập 1. Trình bày cách vẽ và vẽ hình để xác định vị trí ảnh S’ của điểm sáng S trong các trường hợp sau.Bài tập 2. Trình bày cách vẽ và vẽ hình để xác định vị trí ảnh S’ của điểm sáng S trong các trường hợp sau.Bài tập 3. Cho vật sáng AB có dạng đoạn thẳng AB, A nằm trên trục chính và cách quang tam O như hình. Hãy dựng ảnh của vật AB qua thấu kính, nói rõ cách dựng.Bài tập 4. Hãy trình bày cách vẽ hình ảnh A’B’ của vật sáng AB trong các trường hợp sauBài tập 5. Trình bày cách vẽ ảnh A’B’ của vật sáng AB trong các trường hợp sau.Bài tập 6. Trong hình xy là trục chính O là quang tâm, A là điểm sáng, A’ là ảnh của A a/ Hãy xác định: tính chất ảnh, loại thấu kính. b/ Bằng phép vẽ hãy xác định vị trí các tiêu điểm chính.Bài tập 7. Trong hình xy là trục chính, O là quang tâm, A là điểm sáng, A’ là ảnh của A. a/ Hãy xác định: tính chất ảnh, loại thấu kính. b/ Bằng phép vẽ hãy xác định vị trí các tiêu điểm chínhBài tập 8. xy là trục chính, O là quang tâm, A là điểm sáng, A’ là ảnh của A. a/ Hãy xác định: tính chất ảnh, loại thấu kính. b/ Bằng phép vẽ hãy xác định vị trí các tiêu điểm chínhBài tập 9. Hãy xác định loại thấu kính, quang tâm O và các tiêu điểm chính của thấu kính.Bài tập 10. Trong các hình sau đây, xy là trục chính thấu kính, S là điểm vật thật, S’ là điểm ảnh. Với mỗi trường hợp bằng phép vẽ hãy xác định S’ là ảnh gì? thấu kính thuộc loại nào? các tiêu điểm chính.Bài tập 11. xy là trục chính của thấu kính, AB là vật thật, A’B’ là ảnh. Bằng phép vẽ hãy xác định A’B’ là ảnh gì? thấu kính thuộc loại nào? các tiêu điểm chính và quang tâm O của thấu kính.Bài tập 12. Cho AB là vật sáng, A’B’ là ảnh của AB. Hãy xác định: Tính chất vật, ảnh, loại thấu kính. Bằng phép vẽ đường đi của tia sáng, xác định quang tâm và tiêu điểm chính của thấu kính.Bài tập 13. Một học sinh khác đặt bút chì ở vị trí bất kỳ thì thấy ảnh A’B’ và AB nằm như hình vẽ. Bằng phép vẽ có phân tích hãy xác định quang tâm và tiêu điểm của thấu kính.

phút 9:20, S’ là ảnh thật hả thầy?

Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài Tập Vật Lý 11 Nâng Cao trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!