Bạn đang xem bài viết Công Nghệ 11 Bài 4: Mặt Cắt Và Hình Cắt được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tóm tắt lý thuyết
1.1.1. Cách xây dựng
Giả sử dùng một mặt phẳng tưởng tượng song song với một mặt phẳng hình chiếu cắt vật thể ra làm hai phần. Chiếu vuông góc phần vật thể ở sau mặt phẳng cắt lên mặt phẳng hình chiếu song song với mặt phẳng cắt đó.
Hình 1. Xây dựng hình cắt và mặt cắt
1.1.2. Các khái niệm
Hình biểu diễn đường bao của vật thể trên mặt phẳng cắt gọi là mặt cắt
Hình 1.1. Mặt cắt
Hình biểu diễn mặt cắt và đường bao của vật thể sau mặt phẳng cắt gọi là hình cắt
Lưu ý: Mặt cắt được thể hiện bằng đường kẻ gạch gạch.
Mặt cắt dùng để biểu diễn tiết diện vuông góc của vật thể. Dùng trong trường hợp vật thể có nhiều phần lỗ, rãnh.
1.2.1. Mặt cắt chập
Mặt cắt chập được vẽ ngay trên hình chiếu tương ứng, đường bao của mặt cắt được vẽ bằng nét liền mảnh
Mặt cắt chập dùngđể biểu diễn vật thể có hình dạng đơn giản
Hình 2.1. Hình biểu diễn mặt cắt chập của vật thể
1.2.2. Mặt cắt rời
Hình 2.2. Hình biểu diễn mặt cắt rời của vật thể
Mặt cắt rời được vẽ ở ngoài hình chiếu tương ứng, đường bao của mặt cắt được vẽ bằng nét liền đậm
Mặt cắt được vẽ gần hình chiếu và liên hệ với hình chiếu bằng nét gạch chấm mảnh
Hình 3.1. Hình cắt toàn bộ
Tùy theo cấu tạo của vật thể mà dùng các loại hình cắt khác nhau.
1.3.1. Hình cắt toàn bộ
Hình 3.2. Hình cắt một nửa
Sử dụng một mặt phẳng cắt để chia vật thể thành hai phần
Dùng biểu diễn hình dạng bên trong của vật thể
1.3.2. Hình cắt một nửa: (bán phần)
Hình 3.3. Hình cắt cục bộ
Hình cắt một nửa là hình biểu diến môt nửa hình cắt ghép với một nửa hình chiếu và được ngăn cách nhau bằng nét gạch chấm mảnh
Biểu diễn những vật thể có tính chất đối xứng
Chú ý: Các nét đứt ở nửa hình chiếu đã được thể hiện trên nửa hình cắt nên ta không cần vẽ
1.3.3. Hình cắt cục bộ: (riêng phần)
Mặt Cắt – Hình Cắt
Đối với những vật thể có cấu tạo bên trong phức tạp, nếu dùng nét khuất để thể hiện thì hình vẽ sẽ không được rõ ràng khó hình dung đối với người đọc bản vẽ. Vì vậy trong bản vẽ kỹ thuật, thường dùng loại hình biểu diễn khác gọi là hình cắt và mặt cắt.
Nội dung của phương pháp hình cắt và mặt cắt là. Để biểu diễn hình dạng bên trong của vật thể, ta giả sử rằng dùng một mặt phẳng tưởng tượng cắt qua phần cấu tạo bên trong như lỗ, rãnh.v.v… của vật thể bị cắt làm hai phần. Sau khi lấy đi phần vật thể nằm giữa người quan sát và mặt phẳng cắt, rồi chiếu vuông góc phần vật thể còn lại lên mặt phẳng hình chiếu song song với mặt phẳng cắt, sẽ được sẽ được một hình biểu diễn, gọi là hình cắt. Nếu chỉ vẽ các đường bao của vật thể nằm trên mặt phẳng cắt mà không vẽ các đường bao của vật thể ở phía sau mặt phẳng cắt thì hình biểu diễn đó gọi là mặt cắt. TCVN 8 – 40 : 2003 quy định các quy tắc về biểu diễn hình cắt và mặt cắt dùng cho tất cả các bản vẽ kỹ thuật nói chung và TCVN 8 – 44 : 2003. Quy định các quy tắc về biểu diễn hình cắt và mặt cắt dùng cho bản vẽ cơ khí nói riêng. TCVN 8 – 40 : 2003 và TCVN 8 – 44 : 2003 được chuyển đổi từ ISO 128 – 40: 2001 và ISO 128 – 44: 2001. Vậy hình cắt là hình biểu diễn các đường bao vật thể nằm trên và nằm sau mặt phẳng cắt. * Chú ý: mặt phẳng cắt chỉ là mặt phẳng tưởng tượng. Việc cắt đó chỉ có tác dụng đối với một hình cắt hoặc một mặt cắt nào đó, còn các hình biểu diễn khác không bị ảnh hưởng gì đối với mặt cắt đó. * Để phân biệt phần vật thể nằm trên mặt phẳng cắt và phần vật thể nằm ở phía sau mặt phẳng cắt, tiêu chuẩn quy định vẽ mặt cắt bằng kí hiệu vật liệu trên mặt cắt theo: TCVN 7 :1993.
2.1. Hình cắt
a.Phân loại hình cắt: * Chia theo vị trí mặt phẳng cắt đối với mắt phẳng hình chiếu cơ bản: – Hình cắt đứng: nếu mặt phẳng cắt (P) song song với mặt phẳng hình chiếu đứng (Hình 2.61).
– Hình cắt bằng: nếu mặt phẳng cắt (P) song song với mặt phẳng hình chiếu bằng (Hình 2.62)
– Hình cắt cạnh, nếu mặt phẳng cắt (P) song song với mặt phẳng hình chiếu cạnh (Hình 2.63)
– Hình cắt nghiêng: nếu mặt phẳng cắt không song song với mặt phẳng hình chiếu cơ bản (Hình2.64).
* Chia theo số lượng mặt phẳng cắt: – Hình cắt sử dụng một mặt phẳng cắt, thường gọi là hình cắt đơn giản. – Hình cắt sử dụng hai hoặc ba mặt phẳng cắt song song với nhau (Hình 2.65) thường gọi là hình cắt bậc.
Khi vẽ, các hình cắt của các mặt phẳng cắt song song đó được thể hiện trên cùng một hình cắt chung, giữa các mặt phẳng cắt không vẽ đường phân cách. – Hình cắt sử dụng các mặt phẳng cắt giao nhau, thường gọi là hình cắt xoay. Khi vẽ, hai mặt cắt giao nhau đó được thể hiện trên cùng một hình cắt chung, giữa hai mặt phẳng cắt không vẽ đường phân cách. Mặt cắt nghiêng được xoay về song song với mặt phẳng hình chiếu để vẽ thành hình cắt.
* Chia theo phần vật thể bị cắt: – Để thể hiện cấu tạo bên trong của một phần nhỏ của vật thể, cho phép vẽ hình cắt của phần đó. Hình cắt cục bộ có thể dặt ngay ở vị trí tương ứng trên hình chiếu cơ bản, đường cắt cục bộ được vẽ bang nét zích dắc hoặc bằng nét lượn sóng. Hình cắt đó gọi là hình cắt riêng phần (Hình 2.66).
– Để giảm bớt số lượng hình vẽ, cho phép ghép phần hình chiếu với phần hình cắt hoặc các phần hình cắt với nhau thành một hình biểu diễn theo cùng một phương chiếu (Hình 2.67)
Một nửa hình chiếu ghép với một nửa hình cắt, gọi là hình cắt bán phần. Quy định lấy trục đối xứng của hình (đường chấm gạch mảnh) làm đường phân cách giữa phần hình chiếu và hình cắt. – Trong trường hợp ghép một nửa hình chiếu với một nửa hình cắt ở trên, nếu có nét cơ bản trùng với trục đối xứng thì dùng nét lượn sóng làm đường phân cách. Nét này được vẽ lệch sang phần hình chiếu hay phần hình cắt tùy theo nét cơ bản ở sau mặt phẳng cắt hay ở trước mặt phẳng cắt (Hình 2.68)
2.2. Mặt cắt
Mặt cắt là hình biểu diễn các đường bao vật thể nhận được trên mặt phẳng cắt khi tưởng tượng dùng mặt phẳng này cắt qua vật thể. Mặt phẳng cắt được chọn sao cho nó vuông góc với chiều dài của phần vật thể bị cắt (mặt cắt vuông góc). Mặt cắt dùng để thể hiện hình dạng và cấu tạo phần tử bị cắt mà trên các hình chiếu khó thể hiện. a. Phân loại mặt cắt: Mặt cắt được chia ra: * Mặt cắt rời: là mặt cắt đặt ngoài hình chiếu tương ứng, đường bao vẽ bằng nét cơ bản. Có thể đặt mặt cắt rời ở giữa phần cắt lìa của một hình chiếu nào đó. Đường bao của mặt cắt rời và mặt cắt thuộc hình cắt vẽ bằng nét liền đậm. Mặt cắt rời thường đặt dọc theo đường kéo dài của nét cắt và đặt gần hình biểu diễn tương ứng. Nhưng cũng cho phép đặt ở vị trí bất kỳ trong bản vẽ.
* Mặt cắt chập: là mặt cắt đặt ngay trên hình biểu diễn tương ứng. Đường bao của mặt cắt chập vẽ bằng nét liền mảnh. Các đường bao tại nơi đặt mặt cắt của hình biểu diễn vẫn vẽ đầy đủ.
b. Kí hiệu và các qui định về mặt cắt: Cách ghi chú thích trên mặt cắt cũng giống như cách ghi chú trên hình cắt, cần có các nét cắt xác định vị trí mặt phẳng cắt, mũi tên chỉ hướng chiếu và chữ kí hiệu mặt cắt (Hình 2.72).
– Trường hợp mặt cắt chập hay mặt cắt rời không có trục đối xứng trùng với vết mặt phẳng cắt hay đường kéo dài của mặt phẳng cắt thì chỉ cần vẽ nét cắt, mũi tên chỉ hướng chiếu mà không cần ghi kí hiệu bằng chữ (Hình 2.73)
– Mặt cắt được đặt đúng theo hướng mũi tên, cho phép đặt mặt cắt ở vị trí bất kì trên bản vẽ. Nếu mặt cắt đã được xoay, thì trên chữ kí hiệu có mũi tên cong cũng giống như hình cắt đã được xoay (Hình 2.74)
– Nếu mặt phẳng cắt đi qua trục của đường bao xoay hoặc phần lõm tròn xoay, thì đường bao của lỗ hoặc phần lõm đó được vẽ đầy đủ trên mặt cắt (Hình2.75)
– Trong trường hợp đặc biệt, cho phép dùng mặt trụ để cắt. Khi đó mặt cắt được trải phẳng (Hình 2.76)
Share this:
Like this:
Số lượt thích
Đang tải…
Giải Công Nghệ 6 Bài 7: Thực Hành: Cắt Khâu Vỏ Gối Hình Chữ Nhật
Giải Công nghệ 6 Bài 7: Thực hành: Cắt khâu vỏ gối hình chữ nhật
II. Quy trình thực hiện
1. Vẽ và cắt mẫu giấy các chi tiết của vỏ gối (h1.18)
a) Vẽ các hình chữ nhật
– Một mảnh vải trên của vỏ gối có kích thước: 15 cm x 20 cm. Vẽ đường cắt xung quanh cách điệu nét vẽ 1 cm (h1.18a)
– Hai mảnh dưới vỏ gối (h.1.18b):
+ Một mảnh: 14 cm x 15 cm.
+ Một mảnh: 6 cm x 15 cm.
Vẽ đường cắt xung quanh cách đều nét vẽ tạo nên 3 mảnh mẫu giấy của vỏ gối.
b) Cắt mẫu giấy
Cắt theo nét vẽ tạo nên 3 mảnh mẫu giấy của vỏ gối.
2. Cắt vải theo mẫu giấy
– Trải phẳng vải lên bàn.
– Đặt mẫu giấy thẳng theo canh sợi vải.
– Dùng bút chì vẽ theo rìa mẫu giấy xuống vải.
– Cắt đúng nét vẽ được 3 mảnh chi tiết của vỏ gối bằng vải.
3. Khâu vỏ gối (h.1.19)
a) Khâu viền nẹp hai mảnh mặt dưới vỏ gối.
– Gấp mép nẹp vỏ gối lần thứ nhất xuống 0,5 cm, lần thứ hai gấp tiếp xuống 1,5 cm; lược cố định (h1.19a,b).
– Khâu vắt hoặc khâu thường nẹp hai mảnh dưới vỏ gối.
b) Đặt hai nẹp mảnh dưới vỏ gối chờm lên nhau 1,5 cm; điều chỉnh để có kích thước bằng mảnh trên vỏ gối kể cả đường may; lược cố định hai đầu nẹp (h.1.19c).
c) Úp phải của mảnh dưới vỏ gối xuống mặt phải của mảnh trên vỏ gối; kẻ đường may cách mép vải 1 cm. Khâu ghép mảnh trên và hai mảnh dưới vỏ gối bằng mũi khâu thường.
d) Lộn vỏ gối sang mặt phải qua chỗ nẹp vỏ gối; vuốt phẳng đường khâu; kẻ đường may xung quanh cách mép lộn 2 cm; khâu theo nét vẽ tạo diềm vỏ gối và chỗ lồng ruột gối (h.1.19e).
4. Hoàn thiện sản phẩm
Đính khuy bấm hoặc làm khuyết, đính khuy nhỏ vào nẹp gối ở 2 vị trí cách đường may diềm gối 3 cm.
Tham khảo các bài giải bài tập Công nghệ 6 khác:
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Công Nghệ 11 Bài 2: Hình Chiếu Vuông Góc
Tóm tắt lý thuyết
1.1.1. Xây dựng nội dung
Hình 1. Phương pháp chiếu góc thứ nhất
1.1.2. Phương pháp
Chiếu vật thể lên ba mặt phẳng P1, P2, P3 ta thu được các hình chiếu vuông góc tương ứng trên đó là A, B, C:
A: Hình chiếu đứng
B: Hình chiếu cạnh
C: Hình chiếu cạnh
Đường biểu diễn:
Các đường bao thấy sẽ thể hiện bằng nét liền đậm
Các đường khuất sẽ thể hiện bằng nét gạch mảnh (nét đứt)
Các đường tâm, đường trục sẽ thể hiện bằng nét gạch chấm mảnh
1.1.3. Vị trí các hình chiếu trên bản vẽ
Nếu ta chọn mặt phẳng hình chiếu đứng P1 là mặt phẳng bản vẽ, ta sẽ phải xoay P2 và P3 về cùng mặt phẳng với P1 bằng cách:
Xoay P2 xuống phía dưới một góc 90o
Xoay P3 sang phải một góc 90o
Khi đó ta sẽ thu được hình chiếu vuông góc của vật thể trên mặt phẳng bản vẽ
Hình 2. Vị trí các hình chiếu theo PPCG1 Khi đó trên bản vẽ kĩ thuật: Hình 3. Phương pháp chiếu góc thứ ba
Hình chiếu bằng B đặt dưới hình chiếu đứng A
Hình chiếu cạnh C sẽ đặt bên phải hình chiếu đứng A
1.2.1. Xây dựng nội dung
1.2.2. Phương pháp
Hình 4. Vị trí các hình chiếu theo PPCG 3 Khi đó trên bản vẽ kĩ thuật:
Chiếu vật thể lên ba mặt phẳng P1, P2, P3 ta thu được các hình chiếu vuông góc tương ứng trên đó là A, B, C:
A: Hình chiếu đứng
B: Hình chiếu cạnh
C: Hình chiếu cạnh
Đường biểu diễn:
Các đường bao thấy sẽ thể hiện bằng nét liền đậm
Các đường khuất sẽ thể hiện bằng nét gạch mảnh (nét đứt)
Các đường tâm, đường trục sẽ thể hiện bằng nét gạch chấm mảnh
1.2.3. Vị trí các hình chiếu
Chọn mặt phẳng hình chiếu đứng P1 là mặt phẳng bản vẽ:
Xoay P2 lên trên một góc 90o
Xoay P3 sang trái một góc 90o
Khi đó ta cũng sẽ thu được hình chiếu vuông góc của vật thể trên mặt phẳng bản vẽ
Hình chiếu bằng B đặt phía trên hình chiếu đứng A
Hình chiếu cạnh C đặt ở bên trái hình chiếu đứng A
Cập nhật thông tin chi tiết về Công Nghệ 11 Bài 4: Mặt Cắt Và Hình Cắt trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!