Xu Hướng 12/2023 # Cách Vẽ Một Thanh Kiếm Ánh Sáng # Top 12 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Cách Vẽ Một Thanh Kiếm Ánh Sáng được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

“Dành cho những người nhớ. Dành cho những người sẽ không bao giờ quên. Và cho cả một thế hệ mới, những người sẽ trải nghiệm nó lần đầu tiên …”

Những từ hoài cổ đó đã mở ra bản phát hành VHS thập niên 1990 của bản gốc Chiến tranh giữa các vì sao bộ ba, bao gồm Một hy vọng mới, Đế chế đình công trở lại, và Sự trở lại của Jedi. Vào thời điểm đó, nhiều người hâm mộ nhớ đến bản phát hành sân khấu năm 1977 đã lớn lên và có con.

Ngày nay, những đứa trẻ chứng kiến ​​sự tái xuất của thập niên 1990 và bộ ba tiền truyện đầu những năm 2000 cũng đã trưởng thành và bắt đầu gia đình. Chiến tranh giữa các vì sao đã trở thành một hiện tượng 40 năm kéo dài qua các thời đại, từ “boomer baby” đến “millennials”.

Lightaber là một trong những tính năng mang tính biểu tượng nhất của sê-ri. Người hâm mộ có thể ngay lập tức nhận ra hiệu ứng âm thanh chém và điện. Trong Tập I: Mối đe dọa ma, Anakin Skywalker gọi lightaber của Qui Gon là “thanh kiếm laser”. Đó là một mô tả apt. Các thanh kiếm ánh sáng sử dụng các tinh thể đặc biệt để tạo ra các chùm tia có kiểm soát có thể cắt xuyên qua hầu hết mọi thứ (trừ các thanh kiếm khác), làm chệch hướng các vụ nổ laser và làm tan chảy kim loại.

Lightabers là vũ khí độc quyền của Hiệp sĩ Jedi. Jedi sử dụng một mối quan hệ đồng cảm với Thần lực, nó chảy qua tất cả mọi thứ. Công việc của họ là duy trì và bảo vệ hòa bình của thiên hà. Ngày nay, những người chèo thuyền ngoài đời thực có thể xây dựng lightaber của riêng họ tại công viên giải trí Disney World.

Bạn có muốn vẽ lightaber của riêng mình? Hướng dẫn vẽ từng bước đơn giản này có ở đây để chỉ cho bạn cách, người học việc trẻ của tôi. Tất cả những gì bạn cần là một điểm đánh dấu, bút hoặc bút chì và một tờ giấy. Bạn cũng có thể sử dụng bút chì màu hoặc bút chì màu để chọn màu của thanh kiếm của bạn.

Nếu bạn thích hướng dẫn này, hãy tìm thêm các hướng dẫn vẽ sau: Boba Fett, Porg từ Star Wars và BB-8 từ Star Wars.

Hướng dẫn từng bước để vẽ một thanh kiếm ánh sáng

1. Bắt đầu bằng cách vẽ một đường thẳng. Điều này sẽ tạo thành một bên của lưỡi kiếm phát sáng.

2. Vẽ một đường thẳng khác song song với đầu tiên, tạo thành mặt đối diện của lưỡi dao.

3. Nối các đường song song ở mỗi đầu bằng các đường ngắn, cong. Lưỡi kiếm của thanh kiếm ánh sáng hiện được bao kín hoàn toàn.

4. Vẽ một hình thang nhỏ ở dưới cùng của lưỡi dao. Điều này được gọi là vỏ phát xạ lưỡi.

5. Mở rộng một đường thẳng từ bên dưới tấm vải liệm. Điều này phác thảo một bên của chuôi hoặc tay cầm của thanh kiếm ánh sáng.

6. Vẽ một đường thẳng khác, song song với điểm cuối và kết nối chúng ở cuối bằng một đường cong ngắn. Điều này hoàn toàn bao quanh chuôi kiếm.

7. Vẽ một đường ngang dưới đáy chuôi. Sau đó, bao quanh một hình tam giác ở bên ngoài chuôi, ngay dưới đường kẻ.

8. Vẽ một hình chữ nhật nhỏ hoặc hình thang trên đỉnh của chuôi. Điều này thể hiện đòn bẩy kích hoạt của lightaber.

9. Vẽ một loạt các đường cong trên chuôi. Chúng đại diện cho kẹp cao su hoặc các yếu tố trang trí.

Tô màu lightaber của bạn. Các nhân vật khác nhau được liên kết với các thanh kiếm màu khác nhau. Anakin sử dụng một thanh kiếm ánh sáng màu xanh lam, trong khi Luke là màu xanh lá cây. Mace Windu chưng một chiếc lightaber màu tím và Công chúa Leia màu hồng. Người Sith, như Darth Maul, Darth Vader và Kylo Ren, sử dụng thanh kiếm ánh sáng màu đỏ. Tay cầm thường có màu xám, bạc hoặc đen.

Là lực lượng mạnh mẽ với bạn? Tìm hiểu khi bạn khám phá nhiều niềm vui Chiến tranh giữa các vì sao nhân vật trong số các nhân vật của chúng tôi hướng dẫn vẽ.

Công Nghệ Kết Hợp Âm Thanh Và Ánh Sáng Vẽ Bản Đồ Đại Dương Với Độ Phân Giải Cao

Ϲác kỹ sư tại Đại học Stanford đã phát triển ρhương pháp tạo ảnh các vật thể dưới nước Ƅằng cách kết hợp âm thanh và ánh sáng, cho ρhép vẽ bản đồ đại dương với độ phân giải cɑo.

“Hệ thống quang – âm định vị vật thể dưới nước từ trên không” có thể được lắρ bên dưới các máy bay không người lái để khảo sát đại dương. Đăng trên tạρ chí IEEE Access, phát minh này củɑ nhóm kỹ sư đã phá vỡ rào cản mà những công nghệ trước đâу gặp phải.

Các đại dương bɑo phủ khoảng 70% bề mặt Trái đất, tuу nhiên chỉ có một phần nhỏ độ sâu củɑ chúng được chụp và vẽ bản đồ ở độ ρhân giải cao.

Nguyên nhân chủ yếu là bởi sóng âm khi vượt từ không khí sang nước, và ngược lại, sẽ mất đi hơn 99,9% năng lượng do hiện tượng ρhản xạ. Vì thế, thiết bị quan sát nếu dùng sóng âm sẽ tiêu tốn năng lượng 2 lần khi ρhát và nhận tín hiệu, đồng nghĩa với 99,9999% năng lượng giảm đi.

Ϲòn đối với các sóng bức xạ điện từ như ánh sáng, vi Ƅa và tín hiệu rađa, nước sẽ hấp thụ chúng. Ɗo đó các thiết bị dùng các sóng nàу cũng khó truyền từ không khí sang nước. Điều nàу có thể giải thích lý do vì sao ánh sáng mặt trời không truуền đi xa dưới đại dương được, và các điện thoại thông minh không thể gọi dưới nước Ƅởi sóng điện thoại là một dạng bức xạ điện từ.

Ƭheo SciTechDaily, nhóm nghiên cứu đã loại Ƅỏ các rào cản đó bằng một cải tiến. Ý tưởng xuất ρhát từ việc hình dung một hệ thống lɑi giữa ánh sáng và âm thanh có thể giúρ từ trên không trung mà khảo sát đại dương, dò tìm tàu chìm và máу bay rơi, vẽ bản đồ độ sâu đại dương với tốc độ và mức độ chính xác tương tự khi thực hiện trên mặt đất.

“Chúng tôi đã phát triển một hệ thống đủ nhạy để bù đắp vào sự mất mát năng lượng mà vẫn cho phép tín hiệu dò tìm và tạo ảnh”, Ƥhó giáo sư Amin Arbabian tại Đại học Kỹ thuật Ѕtanford, dẫn đầu nghiên cứu, nhận định.

Ϲác sóng siêu âm phản xạ được ghi lại Ƅởi những bộ chuyển đổi. Phần mềm vi tính sẽ ráρ các mẩu tín hiệu âm thanh lại với nhɑu và tái thiết ảnh 3 chiều về đặc điểm địɑ hình hay vật thể dưới nước.

“Giống như ánh sáng bị khúc xạ hay “bẻ gãy” khi truyền từ không khí sang nước hay bất kỳ môi trường nào đậm đặc hơn, siêu âm cũng bị khúc xạ. Thuật toán dựng lại hình ảnh của chúng tôi sẽ hiệu chỉnh sự bẻ gãy xảy ra khi sóng siêu âm đi ngược từ nước vào không khí”, Ąrbabian nói.

“Chúng tôi dự kiến công nghệ này sẽ lắp đặt trên trực thăng hay máy bay không người lái, có thể hoạt động ở độ cao hàng chục mét bên trên mặt nước“, Ąidan Fitzpatrick, tác giả chính củɑ nghiên cứu, kỳ vọng.

Bóng Tối Và Ánh Sáng Trong Tranh

Bóng tối và ánh sáng trong tranh

Chúng ta đã đề cập nhiều đến hình khối và việc sử dụng bóng, ánh sáng để làm nổi bật vật thể. Chúng ta sẽ tìm hiểu để thấy sự thay đổi do bóng và ánh sáng tạo ra cho các vật thể như thế nào.

Với ánh sáng và bóng tối, chúng ta sẽ bước vào một thế giới kỳ ảo và luôn thay đổi. Bóng tối và ánh sáng làm cho vật thể biến dạng và tạo cho chúng những nét kỳ diệu, dù trong thực tế những vật thể ấy rất đơn giản, tầm thường. Di chuyển một luồng sáng trước một vật hay một khuôn mặt có thể thấy ngay những thay đổi diệu kỳ. Chiếu sáng một khuôn mặt sẽ không thấy điểm nổi bật nào cả, ngược lại nếu chúng ta chiếu sáng từ một phía thì hình thể và đường nết sẽ nổ rõ ngay.

Hãy quan sát xem luồng sáng từ đâu đến. Chúng ta có thể phân biệt hai nguồn ánh sáng: nguồn sáng tự nhiên (mặt trời, mặt trăng) và nguồn sáng nhân tạo (đèn, điện). Hãy tìm hiểu ánh sáng phân tán: ánh sáng này sẽ tạo nên bóng cố hữu (có sẵn) và xạ ảnh (ảnh phản xạ). Hãy chiếu ánh sáng vào một người ta sẽ có: phía được chiếu sáng và phía nằm trong bóng tối. Phía được chiếu sáng sẽ tạo nên bóng cố hữu, còn bóng một người in lên tường là ảnh phản xạ của anh ta.

Nếu chúng ta đặt một vật trước một bức tường trắng, chúng ta sẽ thấy rõ những chi tiết trong phần bóng cố hữu lẽ ra phải tối sẫm. Quả nhiên, bức tường trắng đã phản chiếu ánh sáng lên phía sau vật thể, chúng ta sẽ tìm hiểu thuật chiếu sáng phức tạp bằng cách chiều 1, 2 hay 3 chùm tia sáng vào vật thể. Tương tự như thế chúng ta sẽ quan sát ánh sáng trên các mặt phẳng bóng loáng, trong suốt bằng thủy tinh, gốm hay đá hoa cương và xem cách ánh sáng chiếu vào vật thể đó.

Người học vẽ nên học hỏi thêm ở những danh họa, họ đã xem ánh sáng là nhân tố chính của những bức vẽ: Rembrandt là bậc thầy về cách tạo bóng; ông đã tạo ra từ bóng những bức tranh thơ mộng. Leonard de Vinci đã tạo nên những tác phẩm đặc sắc qua nghệ thuật vẽ tranh nửa sáng nửa tối, thuật làm mờ Sfumato, hay thuật làm phai nhạt màu. Bóng tối và ánh sáng làm cho khuôn mặt của nhân vật trở nên dịu dàng giống như họ đang chìm đắm trong bầu không khí huyền ảo.

George de la Tour, Daumier cũng khai thác triệt để để thủ pháp này. Tất cả những bậc thầy đó đều nghiên cứu quy luật của ánh sáng và bóng tối trong hội họa và sử dụng trong các tác phẩm của mình.

Hình vẽ thứ nhất cho thấy mặt trời ở những góc độ khác nhau, tùy theo vị trí như từ mặt đất.

Hình vẽ thứ hai cũng là mặt trời chiếu sáng những hình thể có dạng hình học khác nhau.

Hãy quan sát những bóng tối do mặt trời tạo nên: bóng cố hữu (trên vật), xạ ảnh (tạo bởi vật trên mặt phẳng nằm ngang) ở những vật thể hình tròn. Chú ý những bóng được tạo ra do hiệu ứng của phối cảnh.

Chúng ta hãy quan sát ánh sáng ảo trong một nội thất. Chú ý sự biến dạng trong một phối cảnh của bóng và sự biểu hiện xạ ảnh trên những mặt phẳng nằm ngang hay dựng đứng.

Hãy di chuyển trong một căn phòng, tay cầm đèn và nghiên cứu những biểu hiện của bóng.

Bức tranh dưới cho thấy ánh sáng tự nhiên trong một bức tranh phong cảnh.

* Bóng tối và ánh sáng thể hiện trên khuôn mặt:

* Ánh sáng trong cùng một bối cảnh:

Với cùng một cảnh nhưng cách tạo độ sáng tôi có thể làm cho bức tranh có bố cục khác nhau.

Ngắm một phong cảnh sau màn mưa và cũng phong cảnh đó dưới ánh mặt trời chói lọi cho thấy những biến đổi của vạn vật dưới ánh sáng như thế nào.

Một bầu trời u ám chẳng làm nổi bật điều gì trong khi ánh năng mặt trời làm nổi bật từng chi tiết. Qua sự biểu hiện của bóng tối và ánh sáng những tia nắng mặt trời tạo nên sự tương phản tinh tế mà họa sĩ khéo nắm bắt và làm rõ qua hai gam màu chủ đạo trắng và đen.

Ở các bức tranh trên chúng ta có thể thấy cường độ của ánh sáng tạo nên cho mỗi bức tranh như thế nào.

Các bạn hãy làm nhiều bài tập để thấy hiệu quả của ánh sáng tạo ra cho bức tranh như thế nào.

Cũng như ở ngoài trời, ánh sáng trong nhà tạo nên bầu không khí riêng. Những phần bị bóng tối phủ lên luôn tạo hiệu quả bất ngờ.

Chúng ta hãy nghiên cứu một khung cảnh gia đình: cha mẹ và con cái quây quần quanh bàn ăn. Cảnh nửa sáng nửa tối tràn ngập căn phòng và tạo cho nó vẽ huyền ảo.

Trong phòng khách nhỏ, bóng tối và ánh sáng thể hiện trên chiếc bàn xoay, ghế bành…

* Những họa phẩm nổi tiếng:

Trên cùng là một tác phẩm của Rembrandt, trong đó ánh sáng tạo nên sự bí ẩn. Watteau và Ribera cũng tìm kiếm những hiệu ứng hội họa trong việc phối ánh sáng và bóng tối.

De la Tour cũng hướng người xem tập trung chú ý vào vùng ánh sáng – tâm điểm của bức tranh.

Hoàn Cảnh Sáng Tác Bài Thơ Ánh Trăng

1. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy:

-Nguyễn Duy viết bài thơ “Ánh trăng” vào năm 1978 ,tại thành phố Hồ Chí Minh -nơi đô thị của cuộc sống tiện nghi hiện đại, nơi những người từ trận đánh trở về đã để lại sau lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình.

– In trong tập thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy -tập thơ đạt giải A của Hội nhà Văn Việt Nam năm 1984.

*Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại gắn với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Theo dòng tự sự ấy mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết trong cái “giật mình” cuối bài thơ.

2. – Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” là tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung, đầy đặn, bao dung, nhân hậu.

3. Bài làm:

Qua ý nghĩa của bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, ta biết thêm rằng, uống nước phải nhớ đến nguồn. Bài thơ là một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Sinh ra là một người lính, dũng cảm mà hiền hòa, cuộc đời của mỗi người lính không chỉ riêng tác giả đều gắn bó với núi rừng, làm bạn với trăng sao, ngày đêm chiến đấu giành lại hòa bình độc lập. Với tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” người đọc cảm nhận sự lặng im, thành kính và trong phút chốc cảm xúc dâng trào khi gặp lại vầng trăng: “có cái gì rưng rưng”. Rưng rưng của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với người bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; rưng rưng của nỗi ân hận ăn năn về thái độ của chính mình trong suốt thời gian qua. Một chút áy náy, một chút tiếc nuối, một chút xót xa đau lòng, tất cả đã làm nên cái “rưng rưng”,cái thổn thức trong sâu thẳm trái tim người lính. Bạn có thấy tự hào không khi bản thân mỗi chúng ta đang được sống hạnh phúc dưới thời bình không một bóng giặc, ngày ngày la lượn cánh chim câu bay giữa bầu trời quang đãng.

Lòng biết ơn, tri ân, gìn giữ, phát huy những thành quả vật chất hoặc tinh thần do con người tạo ra để ta hưởng thụ chính là sự “nhớ nguồn”. “Nhớ nguồn” là sự biết ơn tổ tiên, cội nguồn dân tộc, biết ơn chạ mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng, biết ơn thầy cô đã cung cấp cho ta kiến thức, biết ơn người lao động đã đem lại những cái ta cần, biết ơn những người đã chiến đấu, hi sinh để bảo vệ quê hương, bảo yệ cuộc sống của chúng ta.. Lòng biết ,ơn đó phải thể hiện bằng việc làm cụ thể ở mỗi con người.

Truyền thống tốt đẹp đó đã và đang tồn tại, nó cần được giữ gìn và phát huy, đặc biệt là trong chĩnh trái tim của những người con gắn bó với quê hương, xứ sở. Nhan đề bài thơ ngắn gọn vậy mà hình ảnh thơ chân thực, trong sáng, lại gợi lên cho mỗi chúng ta một quá khứ đẹp và vô cùng đặc biệt đối với ai là những người lính. Thật sâu sắc và bồi hồi cảm động biết bao!

Bài thơ không chỉ hay, nó còn là những bài học bổ ích, dạy ta hãy biết”uống nước nhớ nguồn”, yêu cha yêu mẹ, yêu anh chị em, yêu ông bà, yêu những người chiến sĩ đã ngã gục vì non sông, yêu quê hương đất nước, yêu ánh trăng vàng đêm khuya…. Tác giả thật tài hoa dưới ngòi bút văn học, cho ra đời những ý tưởng mà đời người chưa hẳn ai đã biết đến.

Định Luật Phản Xạ Ánh Sáng Là Gì?

Định Luật Phản Xạ Ánh Sáng Là Gì? là câu hỏi thường gặp nhất của các bạn học mới bắt đầu chương phản xạ ánh sáng. Phản xạ ánh sáng là hiện tượng thường xảy ra trong đời sống hằng ngày. Đây là một hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và nhờ cả nhân tạo, có sức ảnh hưởng lớn. Do đó, tìm ra quy luật của hiện tượng này là một điều rất quan trọng. Người ta dần khám phá ra quy luật của nó và sau đó triển khai có tên gọi là: “định luật phản xạ ánh sáng”.

I. Định luật phản xạ ánh sáng là gì?

– Thực hiện thí nghiệm chiếu tia sáng của đèn pin lên mặt phẳng trên bàn, ta thu được một vệt sáng trên tường. Đây là một trong những ví dụ điển hình cho sự phản xạ ánh sáng.

– Vậy sự phản xạ ánh sáng được hiểu nôm na như sau: Khi ánh sáng chạm vào một bề mặt hoặc một ranh giới khác không hấp thụ năng lượng bức xạ và làm sóng ánh sáng bật khỏi bề mặt đó.

II. Nội dung định luật phản xạ ánh sáng

– Khi ánh sáng bị phản xạ, tia phản xạ sẽ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương ở điểm tới.

– Góc phản xạ sẽ bằng góc tới.

Chúng ta cùng xem hình vẽ sau để hiểu rõ hơn về định luật phản xạ ánh sáng là gì:

III. Bài tập làm sáng tỏ định luật phản xạ ánh sáng là gì?

Trước khi giải bài tập làm sáng tỏ định luật phản xạ ánh sáng là gì?, chúng ta hãy nắm vững một số kiến thức quan trọng sau đây:

– Pháp tuyến sẽ vuông góc với mặt phẳng phản xạ (thường sẽ là mặt phẳng gương), do đó góc tạo bởi pháp tuyến với mặt phẳng phản xạ là góc vuông.

– Góc tới sẽ bằng góc phản xạ

– Ứng dụng hình học phẳng để giải bài tập

Câu 1: Nội dung nào sau đây không đúng với định luật phản xạ ánh sáng:

A. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của mặt phẳng gương.

B. Tia phản xạ bằng tia tới

C. Góc phản xạ bằng góc tới 

D. Góc hợp bởi tia tới và pháp tuyến bằng góc hợp bởi tia phản xạ và pháp tuyến

Đáp án: B. Tia phản xạ sẽ bằng tia tới

Giải thích: Không có sự so sánh về độ dài giữa các tia với nhau vì độ dài các tia là vô hạn.

Câu 2: Chiếu một tia sáng đến một gương phẳng ta sẽ thu được một tia phản xạ và tạo với tia tới một góc 40 độ. Góc tới giá trị là? Chọn đáp án chính xác nhất và đưa ra cách làm:

A. 20

B. 80

C. 40

D. 20

Đáp số: A. 20 độ

Giải thích: Góc tới = góc phản xạ. Do đó pháp tuyến cũng là tia phân giác của góc tạo bởi tia phản xạ và tia tới.

Câu 3: Chiếu 1 tia tới SI lên một gương phẳng hoặc 1 mặt phẳng phản xạ, ta thu được một tia phản xạ IR và tạo với tia tới SI một góc 60 độ. Tìm giá trị của góc phản xạ r và góc tới i. (lưu ý quy ước i là góc tới còn r là góc phản xạ)

A.i = r = 80 độ

B. i = r = 30 độ

C. i = 30 độ, r = 40 độ

D. i = r = 60 độ

Đáp án: B: i = r =30 độ.

Lời giải:

Theo định luật phản xạ ánh sáng thì góc tới sẽ luôn bằng góc phản xạ tức i = r. Do đó ta loại trừ phương án C khi mà i # r.

Câu 4: Chiếu một tia sáng SI lên 1 mặt phẳng gương, tia phản xạ IR của SI ta thu được nằm trên mặt phẳng nào?

A. Mặt phẳng vuông góc với tia tới

B. Mặt phẳng gương 

C. Mặt phẳng tạo bởi tia tới và mặt gương

D. Mặt phẳng tạo bởi tia tới và pháp tuyến của gương ở điểm tới

Đáp án: D. Mặt phẳng bởi tia tới và pháp tuyến gương

Giải thích: Theo định luật phản xạ ánh sáng thì tia phản xạ sẽ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương ở ngay điểm tới. Do đó án án đúng của câu này sẽ là D.

Vậy là sau khi đi qua bài viết các bạn đã phần nào trả lời được câu hỏi “Định luật phản xạ ánh sáng là gì?” rồi phải không.

Sự phản xạ ánh sáng này xung quanh chúng ta rất nhiều, như là một phần không thể thiếu trong đời sống của chúng ta vậy. Chúng ta có thể gặp nó ở khắp mọi nơi như một chiếc gương, một mặt hồ vắng lặng, một chiếc kính hiển vi, một chiếc gương cầu lồi trên đường, một bàn hình kính… và vô vàn những vật hay sự vật tự nhiên mà chúng ta có thể gặp lại sự phản xạ ánh sáng này. 

Hẹn gặp lại mọi người vào những bài viết bổ ích tiếp theo.

Chương Vi: Bài Tập Khúc Xạ Ánh Sáng

Hướng dẫn làm bài Chương VI: Bài tập khúc xạ ánh sáng

Chương VI: Bài tập phản xạ toàn phần

Bài tập khúc xạ ánh sáng, các dạng bài tập khúc xạ ánh sáng, phương pháp giải các dạng bài tập khúc xạ ánh sáng chương trình vật lý lớp 11 cơ bản, nâng cao.

Video bài giảng khúc xạ ánh sáng

i: góc tới

r: góc khúc xạ

n1: chiết suất của môi trường chứa tia tới

n2: chiết suất của môi trường chứa tia khúc xạ

2/ Liên hệ giữa chiết suất và vận tốc ánh sáng

Trong đó:

v: vận tốc ánh sáng trong môi trường chiết suất n

c: vận tốc ánh sáng trong chân không

n: chiết suất của môi trường

3/ Khúc xạ qua bản mặt song song – Bản mặt song song là một môi trường trong suất và đồng chất giới hạn bởi hai mặt phẳng song song. – Tính chất:

Tia ló song song với tia ló

Vật thật cho ảnh ảo và vật ảo cho ảnh thật

Vật và ảnh song song nhau và cùng độ lớn

– Đường đi của tia sáng qua bản mặt song song như hình vẽ

Trong đó:

e: độ dày của bản mặt song song

Bài tập khúc xạ ánh sáng:

Bài tập 1.

Tia sáng đi từ nước có chiết suất 4/3 sang thủy tinh có chiết suất 1,5. Tính góc khúc xạ và góc lệch D tạo bởi tia khúc xạ và tia tới, biết góc tới i = 300.

Bài tập 2.

Tia sáng truyền trong không khí tới gặp mặt thoáng của chất lỏng có chiết suất √3. Ta được hai tia phản xạ và khúc xạ vuông góc với nhau. Tính góc tới.

Bài tập 3.

Một cây cọc dài được cắm thẳng đứng xuống một bể nước chiết suất 4/3. Phần cọc nhô ra ngoài mặt nước là 30 cm, bóng của nó trên mặt nước dài 40 cm và dưới đáy bể nước dài 190 cm. Tính chiều sâu của lớp nước.

Bài tập 7

Tính vận tốc của ánh sáng truyền trong môi trường nước. Biết tia sáng truyền từ không khí với góc tới là i = 600 thì góc khúc xạ trong nước là r = 400. Lấy vận tốc ánh sáng ngoài không khí c = 3.108 m/s.

Bài tập 8

Một bản mặt song song có bề dày d = 10cm; chiết suất n = 1,5 đặt trong không khí. Chiếu tới bản một tia tới SI có góc tới 45o. Tính khoảng cách giữa tia tới và tia ló.

Bài tập 10. Một tia sáng SI truyền từ bán trụ thủy tinh ra không khí như hình vẽ. Biết chiết suất của không khí n2 = 1, của thủy tinh n1 = √2, α = 60o

Bài tập 11

Một tia sáng mặt trời truyền trong mặt phẳng tiết diện thẳng đi qua tâm của một giọt nước hình cầu trong suốt có chiết suất n với với tới i. Sau khi khúc xạ tại I tia sáng phản xạ một lần tại J rồi lại khúc xạ và truyền ra ngoài không khí tại P. Tính góc lệch D của tia tới và tia ló theo i và r.

Bài tập 13

Hãy xác định giá trị của góc tới trong các trường hợp sau a/ Dùng tia sáng truyền từ thủy tinh và khúc xạ ra không khí. Biết tia khúc xạ và tia phản xạ ở mặt thủy tinh tạo với nhau góc 90o. Chiết suất của thủy tinh là 1,5. b/ Tia sáng truyền từ nước và khúc xạ ra không khí. Tia khúc xạ và tia phản xạ ở mặt nước vuông góc với nhau. Nước có chiết suất 4/3. Xác định góc tới.

Bài tập 14

Tia sáng đi từ không khí tới gặp mặt phân cách giữa không khí và môi trường trong suốt có chiết suất n với góc tới i. a/ Khi góc tới i = 45o thì thấy góc hợp bởi tia khúc xạ và tia phản xạ là 105o. Hãy tính chiết suất n của môi trường trong suốt nói trên. b/ Thay môi trường trên bằng một môi trường có chiết suất n = 1,5. Phải điều chỉnh góc tới đến giá trị nào thì góc tới gấp 2 lần góc khúc xạ.

Bài tập 15

Hãy tính chiết suất của môi trường trong suốt trong các trường hợp sau: a/ Tia sáng đi từ không khí tới gặp mặt phân cách giữa không khí và môi trường trong suốt có chiết suất n với góc tới i = 45o. Khi đó góc hợp bởi tia tới và tia khúc xạ là 15o (theo chiều truyền ánh sáng) b/ Chiếu 1 tia sáng SI đi từ không khí vào 1 chất lỏng có chiết suất n, thì góc hợp bởi tia tới và tia khúc xạ của tia sáng khi đi vào chất lỏng là 30o và tia khúc xạ hợp với mặt thoáng một góc 60o.

Bài tập 16

Một thợ lặn dưới nước nhìn thấy Mặt trời ở độ cao 60o so với đường chân trời. Tính độ cao thực của Mặt trời (tạo một góc bao nhiêu độ so với đường chân trời ) biết chiết suất của nước là n = 4/3

Hướng dẫn Bài tập 17

Một tia sáng được chiếu đến điểm chính giữa của mặt trên một khối lập phương trong suốt, chiết suất n = 1,5. Tìm góc tới lớn nhất để tia khúc xạ còn gặp mặt đáy của khối lập phương.

Bài tập 18

Một tia sáng truyền từ môi trường A vào môi trường B dưới góc tới là 9o thì góc khúc xạ là 8o. a/ Tìm góc khúc xạ khi góc tới là 60o b/ Tính vận tốc truyền ánh sáng trong môi trường A biết vận tốc ánh sáng trong môi trường B là 200000km/s

Bài tập 19

Đặt một khối hình trụ trong suốt, chiết suất n, có bán kính đáy là R và chiều cao H1, trên một mặt bàn nằm ngang trong không khí. Ở độ cao H2 so với đáy trên của khối hình trụ và trên trục đối xứng của khối này. hãy tìm diện tích của phần không được chiếu sáng trên mặt bàn dao khối trụ che lấp. Áp dụng bằng số với n = 1,5

Bài tập 20

Một sợi quang học gồm lõi hình trụ, bán kính a, làm bằng vật liệu trong suốt có chiết suất biến thiên đều đặn từ giá trị n = n1 trên trục đến n = n2 ( với 1 < n2 < n1) theo công thức n = n(y) = n11−γ2.y2, trong đó y là khoảng cách từ điểm có chiết suất n đến trục lõi, γ là hằng số dương. Lõi được bao bọc bởi một lớp vỏ làm bằng vật liệu có chiết suất n2 không đổi. Bên ngoài sợi quang là khong khí, chiết suất no = 1. Gọi Ox là trục của sợi quang học, O là tâm của một đầu sợi quang. Một tia sáng đơn sắc được chiếu vào sợi quang học tại điểm O dưới góc αo trong mặt phẳng Oxy a/ Viết phương trình quỹ đạo cho đường đi của tia sáng trong sợi quang và xác định biểu thức tọa độ x của giao điểm đường đi tia sáng với trục Ox. b/ Tìm góc tới cực đại αmax dưới đó ánh sáng vẫn có thể lan truyền bên trong một sợi quang.

Bài tập 21

Một chiếc gậy dài H = 1,2m được đặt thẳng đứng trên mặt sân. Ánh sáng mặt trời tạo bóng của gậy dài L = 0,9m trên mặt sân. Ngả dần chiếc gậy theo phương tạo bóng của nó, trong khi đầu dưới của gây vẫn được giữ nguyên vị trí trên mặt sân. Tìm chiều dài lớn nhất của bóng gậy.

Bài tập 22. Một bể nước cao h = 80cm chứa đầy nước, một người đặt mắt nhìn xuống đáy bể theo phương gần vuông góc thấy đáy bể cách mắt mình 110cm. Hỏi người này đặt mắt cách mặt nước bao nhiêu? Cho chiết suất của nước là 4/3.

Bài tập 23

Một bể nước cao h chứa đầy nước, một người đặt mắt sát mặt nước nhìn xuống đáy bể theo phương gần vuông góc với đáy bể thấy đáy bể dường như cách mắt mình 120cm. Xác định h, cho chiết suất của nước là 4/3.

Bài tập 24

Một cái bể hình chữ nhật có đáy phẳng nằm ngang chứa đầy nước. Một người nhìn vào điểm giữa của mặt nước theo phương hợp với phương thẳng đứng một góc 45o thì vừa vặn nhìn thấy một điểm nằm trên giao tuyến của thành bể và đáy bể. Tính độ sâu của bể. Cho biết chiết suất của nước là n = 4/3, hai thành bể cách nhau 30cm.

Bài tập 25

Một người đặt mắt sát mặt nước nhìn một hòn đá dưới đáy một cái bể, có cảm giác hòn đá nằm ở độ sâu 0,8m. Chiều sâu thực của bể nước là bao nhiêu nếu người đó nhìn hòn đá dưới góc 60o so với pháp tuyến. Biết chiết suất của nước là 4/3.

Bài tập 26. Một người quan sát một hòn sỏi như điểm sáng A ở đáy của bể nước có chiều sâu h, theo phương gần vuông góc với mặt nước. Người ấy thấy hình như hòn sỏi được nâng lên gần mặt nước, theo phương thẳng đứng đến A’. Biết khoảng cách từ A’ đến mặt nước là 60cm. Tính chiều sâu của bể nước, cho nước có chiết suất là 4/3.

Bài tập 27. Bể chứa nước có thành cao 80cm và đáy phẳng dài 120cm. Độ cao mực nước trong bể là 60cm, chiết suất của nước là 4/3. Ánh nắng chiếu theo phương nghiêng 1 góc 30o so với phương ngang. a/ Hãy tìm độ dài của bóng đen tạo thành trên mặt nước. b/ Hãy tìm độ dài của bóng đen tạo thành dưới đáy bể.

Bài tập 28. Một chậu chứa một lớp nước dày 30cm, chiết suất của nước là 4/3. a/ Chiếu một chùm tia song song với mặt nước với góc tới 45o. Tính góc lệch hợp bởi chùm tia khúc xạ và chùm tia tới. b/ Mắt ở trong không khí, nhìn xuống đáy chậu theo phương gần vuông góc với mặt nước sẽ thấy đáy chậu cách mặt nước một đoạn bao nhiêu.

Bài tập 29. Mắt người và cá cùng cách mặt nước 60cm, cùng nằm trên một mặt phẳng vuông góc với mặt nước. Biết chiết suất của nước là n = 4/3. Hỏi người thấy cá cách mình bao xa và cá thấy người cách nó bao xa.

Bài tập 30. Một người ngồi trên bờ hồ nhúng chân vào nước trong suốt. Biết chiết suất của nước n = 4/3. a/ Khoảng cách thực từ bàn chân người đó đến mặt nước là 36cm. Hỏi mắt người đó cảm thấy bàn chân cách mặt nước bao nhiêu. b/ Người này cao 1,68m, nhìn thấy một hòn sỏi dưới đáy hồ dường như cách mặt nước 1,5m. Hỏi nếu đứng dưới hồ thì người ấy có bị ngập đầu không.

Bài tập 31. Cho hai bản mặt song song bằng thủy tinh có bề dày e = 3,5cm, chiết suất n1 = 1,4. Tính khoảng cách vật – ảnh trong các trường hợp a/ Vật AB và bản đều đặt trong không khí. b/ Vật AB và bản đặt trong một chất lỏng chiét suất n2 = 1,6

Bài tập 32. Một tia sáng gặp bản mặt song song với góc tới i = 60o. Bản mặt bằng thủy tinh có chiết suất n = 1,5 độ dày e = 5cm. Tính độ dời ngang của tia ló so với tia tới khi a/ Bản mặt đặt trong không khí b/ Bản mặt đặt trong nước có chiết suất n2 = 4/3

Bài tập 33. Một bản mặt song song có bề dày d = 9cm, chiết suất n = 1,5. Tính độ dời của điểm sáng S khi nhìn nó qua bản mặt song song này theo phương vuông góc với hai mặt phẳng giới hạn trong trường hợp a/ bản mặt song song và điểm sáng nằm trong không khí b/ bản mặt song song và điểm sáng đặt trong nước có chiết suất n2 = 4/3

Bài tập 34. Một tia sáng từ không khí tới gặp một tấm thủy tinh phẳng trong suốt với góc tới i mà sin i = 0,8 cho tia phản xạ và khúc xạ vuông góc với nhau. a/ Tính vận tốc ánh sáng trong tấm thủy tinh. b/ Tính độ dời ngang của tia sáng ló so với phương tia tới. Biết bề dày của bản là e = 5cm.

Bài tập 35. Cho một bản mặt song song có bề dày e = 10cm, chiết suất n = 1,5. Chiếu tới bản mặt tia sáng S có góc tới i = 45o. Bản được đặt trong không khí. a/ vẽ đường đi của tia sáng qua bản b/ Tính khoảng cách giữa tia ló và tia tới. c/ Tính lại câu trên nếu i = 6o

Bài tập 36. Đáy của một cốc thủy tinh là một bản mặt song song chiết suất n = 1,5. Đặt cốc lên một trang sách rồi nhìn qua đáy cốc theo phương gần thẳng đứng thì thấy dòng chữ trên trang sách dường như nằm trong thủy tinh, cách mặt trong của đáy 0,6cm. a/ Tính bề dày của đáy cốc. b/ Đổ nước vào đầy cốc rồi lại nhìn qua lớp nước theo phương thẳng đứng thì thấy dòng chữ trên trang sách dường như nằm trong nước, cách mặt nước 10,2cm. Cho chiết suất của nước là n = 4/3. Tính chiều cao của lớp nước trong cốc và chiều cao của cốc.

Bài tập 37. Cho một khối thủy tinh dạng bán cầu có bán kính R, chiết suất n = 1,5. Chiết thẳng góc tới mặt phẳng của bán cầu một tia sáng SI. Biết điểm tới I cách tâm O của khối bán cầu đoạn 0,5R. Xác định đường đi của tia sáng qua bán cầu.

Bài tập 38. Tiết diện thẳng của một khối đồng chất, trong suốt nửa hình trụ là nửa hình tròn tâm O, bán kính R, khối này làm bằng chất có chiết suất n = √2, đặt trong không khí. Tia sáng SI nằm trong mặt phẳng vuông góc vói trục của hình trụ, tới mặt phẳng của khối này với góc tới i = 45o.

a/ vẽ đường đi của tia sáng khi điểm tới I trung với tâm O nói rõ cách vẽ. Tính góc ló và góc lệch D giữa tia tới và tia ló. b / Xác định vị trí điểm tới I để góc lệch D bằng không, vẽ hình.

Bài tập 39. Hiện tượng cầu vông là do hiện tượng tán sắc của ánh sáng mặt trời qua các giọt nước hoặc các tinh thể băng trong không khí Một tia sáng mặt trời truyền trong mặt phẳng tiết diện thẳng đi qua tâm của một giọt nước hìh cầu trong suốt có chiết suất n với góc tới i = 45o. Sau khi khúc xạ tại I tia sáng phản xạ một lần tại J rồi lại khúc xạ và truyền ra ngoài không khí tại P. a/ Hãy xác định góc lệch D của tia tới và tia ló ứng với tia đỏ và tia tím. b/ Tính góc δ tạo bởi tia ló đỏ và tia ló tím. Biết chiết suất cuảnước đối với ánh sáng đỏ và ánh sáng tím lần lượt là nđ = 1,32; nt = 1,35

Bài tập 40. Cho khối ban trụ tròn trong suốt, đồng chất chiết suất n đặt trong không khí (coi chiết suất bằng 1) a/ Cho n = 2√3. Trong một mặt phẳng của tiết diện vuông góc với trục của bán trụ, có tia sáng chiếu tới mặt phẳng của bán trụ dưới các tới i = 60o ở mép A của tiết diện (hình a). Vẽ đường truyền của tia sáng. b/ Chiếu tia sáng SI tới vuông góc với mặt phẳng của bán trụ thì tia sáng ló duy nhất của nó là I’S’ cũng vuông góc với mặt này (hình b). Cho bán kính của khối trụ là R, tìm khoảng cách nhỏ nhất từ điểm tới I của tia sáng đến trục O của bán trụ. Ứng với khoảng cách ấy, tìm giá trị nhỏ nhất của n.

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Vẽ Một Thanh Kiếm Ánh Sáng trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!