Bạn đang xem bài viết Cách Học Và Làm Bài Thi Tốt Môn Địa Lý được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
+ Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ.
+ chỉ diễn ra trên phạm vi hẹp của lãnh thổ.
+ các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai, đơn điệu.
(2) Giai đoạn Cổ kiến tạo: Là giai đoạn tạo địa hình cơ bản, có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta.
+ Diễn ra trong thời gian khá dài ( 477 triệu năm), trải qua hai đại Cổ sinh và Trung sinh.
+ có nhiều biết động mạnh mẽ nhất; lớp vỏ cảnh quan địa lí đã rất phát triển.
(3) Giai đoạn Tân kiến tạo: Là giai đoạn cuối cùng.
+ Diễn ra ngắn nhất – 65 triệu năm trước đây đến ngày nay.
+ Chịu sự tác động của vận động tạo núi Anpơ – Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu.
+ Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên, làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như ngày nay.
– Sơ đồ hóa kiến thức của từng bài, từng chương là việc đầu tiên cần làm, thực tế phần lớn học sinh không làm thao tác này dẫn đến không nắm được trọng tâm, nắm đủ nội dung của từng bài và dễ nhầm lẫn kiến thức. Sau đó, tìm hiểu mối liên hệ về kiến thức của các bài đó và ghi nhớ một cách có hiệu quả nhất (học thuộc đồng thời với ghi ra nháp..).
– Biết tận dụng và khai thác hiệu quả phương tiện học là atlat, vì atlat địa lí là nguồn cung cấp kiến thức, thông tin tổng hợp và có hệ thống giúp học sinh học tập, rèn luyện các kĩ năng địa lí tại lớp, ở nhà và trả lời phần lớn các câu hỏi kiểm tra về địa lí, kết hợp với việc đổi thường xuyên với giáo viên bộ môn, bạn bè, hoặc nhóm học tập để nắm vững và tái hiện kiến thức bằng hệ thống các bài tập, bài tự kiểm tra sẽ giúp nâng cao hiệu quả của việc ôn tập.
Lưu ý: Khi khai thác Atlát cần:
+Nắm được các phương pháp thể hiện, các kí hiệu bản đồ sử dụng trong atlat.
+ Đọc atlat phải theo trình tự khoa học và logic, ví dụ: Muốn tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hoá khí hậu nước ta thì trước tiên chúng ta cần dựa vào phụ lục để biết nội dung cần tìm hiểu nằm ở các trang nào của atlat. Tiếp theo là đọc chú giải để biết nội dung được thể hiện trên bản đồ và rút ra được các kiến thức có tính tổng quát.
+ Nắm được các nội dung kiến thức trong bài học với các mục cụ thể trong atlat để từ đó rút ra được các thông tin cần thiết, đồng thời giúp khai thác mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí cần tìm hiểu…
– Rèn luyện các kĩ năng về biểu đồ ( biểu đồ cột, biểu đồ tròn, biểu đồ kết hợp cột và đường…), thông thường ở các kì thi tốt nghiệp thường ra các dạng biểu đồ trên, đây là câu kĩ năng thường chiếm 2 điểm, nên việc rèn luyện kĩ năng để đạt được điểm tối đa là yếu tố giúp học sinh đạt điểm cao. Vì vậy, vẽ sao cho khoa học (chính xác), trực quan (rõ ràng, dễ đọc), thẩm mĩ (đẹp), để đạt điểm tối đa là một yếu tố quan trọng.
(1). Xác định dạng biểu đồ cần vẽ: Để xác định đúng biểu đồ cần vẽ thì cần đọc kĩ đề, sau đó lấy bút gạch dưới chân cụm, từ gợi ý để xác định. Thông thường các cụm từ như:
+ Cơ cấu hoặc nhiều thành phần của một tổng thể thì vẽ biểu đồ tròn (thời gian từ 1 đến 2 năm), vẽ biểu đồ miền (thời gian từ 3 năm trở lên).
+ Thể hiện tốc độ phát triển, tăng trưởng thường là biểu đồ cột hoặc đường (nhiều đối tượng: cà phê, cao su, dừa… thì biểu đồ đường).
+ Khi đề thể hiện hai đối tượng khác nhau: Dân số (triệu người) và sản lượng lúa (triệu tấn), thì thường là biểu đồ kết hợp cột và đường.
+ Nếu đề bài có cụm từ tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng lại có nhiều đối tượng, nhiều năm, cùng một đơn vị thì hãy lấy năm đầu là 100 % rồi xử lý số liệu trước khi vẽ.
– Biểu đồ tròn: Đối tượng Địa lí được thể hiện trên bản đồ được tính bằng %. Khi bảng số liệu cho giá trị tuyệt đối thì phải chuyển sang giá trị tương đối sau đó dùng số liệu đã xử lí để vẽ biểu đồ.
– Nếu biểu đồ yêu cầu vẽ qui mô thì phải tính bán kính hình tròn ( R = ). Hoặc chỉ cần vẽ hình tròn năm sau lớn hơn năm trước.
– Nếu vẽ 2 & 3 hình tròn phải vẽ tâm của các đường tròn nằm trên một đường thẳng theo chiều ngang.
– Khi chia cơ cấu hình tròn thì tia đầu tiên bắt đầu từ tia số 12 theo chiều chuyển động của kim đồng hồ và chia biểu đồ thành 4 phần lớn ( 25%/ phần), mỗi phần lớn lại chia thành 5 phần nhỏ (5%/phần) hoặc dùng thước đo độ (1% = 3.6 o ) để vẽ chính xác.
Chú ý phải ghi tên biểu đồ (bắt đầu bằng chữ: Biểu đồ thể hiện…) và nghi chú giải (nếu trên 2 đối tượng).
(2). Cách vẽ:
– Biểu đồ cột: Gồm hai trục: Trục tung (thể hiện đ/v các đại lượng), Trục hoành thể hiện thời gian. Chiều rộng của các cột bằng nhau. Khi vẽ biểu đồ này cần chú ý khoảng cách giữa các cột phải có tỉ lệ tương ứng với thời gian. Đỉnh cột ghi các chỉ số tương ứng ; Chân cột ghi thời gian. Nếu vẽ các đại lượng khác nhau thì phải có chú giải phân biệt các đại lượng đó và ghi tên biểu đồ.
– Biểu đồ cột và đường kết hợp: Gồm hai trục tung thể hiện hai đại lượng khác nhau: Dân số (triệu người) và sản lượng lúa (triệu tấn), Khi vẽ biểu đồ này trục tung và trục hoành cũng như biểu đồ cột (trục tung: thể hiện đ/v các đại lượng; trục hoành thể hiện thời gian), khi vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường cần chú ý để các điểm mốc của các chỉ số tương ứng của biểu đồ đường nằm giữa cột của biểu đồ cột. Chân cột ghi thời gian, cuối biểu đồ là tên biểu đồ và chú giải…
– Khi làm bài: Nếu ôn tập kĩ nhưng không có phương pháp làm bài sáng tạo, khoa học chắc chắn sẽ không mang lại hiệu quả cao, nên khi làm bài cần:
+ Đọc kĩ đề để tránh lạc đề là yếu tố hết sức quan trọng: Phần lớn học sinh chủ quan đọc qua loa nên dễ nhầm lẫn kiến thức hoặc làm bài không đúng, đủ yêu cầu của nội dung yêu cầu.
+ Xác định nội dung của đề nằm trong phần nào của trương trình ( địa lí tự nhiên, dân cư hay điạ lí ngành kinh tế ), từ đó vạch ý cho phù hợp với đặc điểm riêng của từng phần.Ví du, địa lí ngành kinh tế cần trình bày: Điều kiện phát triển ( thuận lợi, khó khăn ), tình hình phát triển, ý nghĩa mang lại và giải pháp phát triển bền vững là gì…hoặc địa lí vùng kinh tế cần tìm hiểu về vị trí địa lí, ý nghĩa về vị trí, thế mạnh của vùng ( tự nhiên, kinh tế – xã hội), khó khăn và giải pháp…
Câu nào thuộc thì làm trước, tránh làm mất thời gian với những câu không thuộc.
+Trình bày bài phải khoa học, logic theo từng ý ( chia ra ý lớn, ý nhỏ riêng biệt ), nhằm tránh chồng chéo, lặp và thiếu ý, đồng thời với chữ nghĩa rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp hợp lí là yếu tố quan trọng giúp học sinh đạt điểm cao.
(ST)
Hướng Dẫn Học Tốt Môn Địa Lý
Những số con số nhằng nhịt hoặc dãy số liệu dài lê thê khiến không ít teen “hãi” môn Địa lý. Tuy nhiên, theo cô Trần Thị Bích Liên, nếu có phương pháp học hiệu quả, việc nhớ và đoạt điểm cao môn Địa lý không khó.
Cô Trần Thị Bích Liên, giáo viên Địa lý, PTTH chuyên Nguyễn Huệ cho rằng, việc ôn tập sẽ thực sự khó khăn nếu học sinh coi Địa là môn học thuộc lòng. “Lối tư duy và suy luận logic, kỹ năng khái quát kiến thức, khai thác mối quan hệ các đối tượng địa lý… và quan trọng nhất là có phương pháp học hiệu quả sẽ giúp học sinh đạt kết quả tốt môn Địa lý”, cô Liên chia sẻ.
Nắm vững kiến thức cơ bản bằng sơ đồ hình xương cá
Không chỉ riêng môn Địa lý mà ở tất cả các môn học khác, việc nắm vững kiến thức cơ bản là vô cùng quan trọng. Nhưng với lượng kiến thức lớn nếu chỉ học thuộc lòng không ít học sinh rơi vào tình trạng “học trước quên sau”.
Một phương pháp giúp học sinh dễ nhớ hơn là dùng sơ đồ hình xương cá nhằm hệ thống, khái quát kiến thức cơ bản. Cụ thể, chúng ta có ba phần chính là: Địa lý tự nhiên và dân cư; Địa lý các ngành kinh tế và Địa lý vùng kinh tế. Trong mỗi phần này lại chia ra từng bài, trong từng bài lại có từng ý lớn. Như vậy, sau khi đã có được khung của toàn chương trình, học sinh đã có được một hình dung về những nội dung cơ bản mà mình cần ôn tập để “đắp thịt” vào.
Khi làm bài thi, sơ đồ hình xương cá sẽ giúp học sinh nhớ nhanh và triển khai ý mạch lạc hơn nhiều. Sau khi đọc đề, thí sinh chỉ cần dành ra vài phút để vạch lại sơ đồ, từ đó các ý lớn, ý nhỏ được trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc theo các đề mục. Chỉ cần thêm các dẫn chứng chi tiết là có một câu trả lời hoàn chỉnh.
Một điều nữa mà học sinh thường “sợ” ở môn Địa lý đó là việc có quá nhiều các con số, hoặc một dãy số liệu quá dài. Tuy nhiên, một mẹo nhỏ là các bạn không nhất thiết phải nhớ chính xác các con số. Trong một số trường hợp có thể chỉ cần đưa ra những con số tương đối.
Học sinh cũng không nhất thiết phải nhớ hết cả một dãy số liệu quá dài nhưng nhất thiết phải nhớ được những số liệu cơ bản làm dẫn chứng cho bài viết. Ví dụ: dẫn chứng về tốc độ gia tăng dân số nước ta thì cần nắm được những mốc quan trọng, thường là đầu – cuối hoặc những năm có sự biến động lớn như tăng, giảm đột ngột….
Học cách nhận dạng nhanh để làm biểu đồ
Phần vẽ biểu đồ hoặc phân tích bảng số liệu hầu như đề thi nào cũng có. Phần này đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng nhận dạng để có cách làm bài nhanh nhất. Học sinh có thể dựa vào một số gợi ý sau đây để có cách lựa chọn các dạng biểu đồ cho phù hợp:
– Biểu đồ tròn: Thể hiện quy mô và cơ cấu của đối tượng (theo tỷ lệ % tương đối)
– Biểu đồ cột chồng: Thể hiện tốt nhất quy mô và cơ cấu của đối tượng (theo tỷ lệ % tuyệt đối)
– Biểu đồ cột đơn: Thể hiện sự biến động của một đối tượng qua nhiều năm
– Biểu đồ cột kép: Thể hiện sự so sánh các đối tượng khi có cùng đơn vị quan một số năm
– Biểu đồ đường: Thể hiện sự diễn biên của các đối tượng khác nhau về đơn vị qua nhiều năm
– Biểu đồ đường kết hợp với cột: các đối tượng khác nhau về đơn vị nhưng có mối quan hệ với nhau. Hoặc so sánh các đối tượng với cùng một đối tượng chung
– Biểu đồ miền kết hợp với đường: Thường dùng biểu đồ này trong trường hợp đặc biệt: ví dụ tỷ lệ xuất và nhập, cán cân xuất nhập khẩu, tỷ lệ sinh tử…
Trong việc phân tích biểu đồ nhiều khi phải đổi số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối. Bước này tuy rất đơn giản nhưng lại dễ nhầm lẫn. Vì thế, nên kiểm tra lại sau khi viết kết quả vào bài thi.
Ngược lại, khi phân tích bảng số liệu phải dựa vào số liệu tuyệt đối. Chú ý các mốc đột biến như tăng vượt bậc hay giảm mạnh. Khi viết phân tích cần có cái nhìn tổng thể sau đó đi từng bộ phận. Vì thế, nên có một câu mở đầu tóm lược ý ngắn gọn nhất của đề bài trước khi nhận xét từng đối tượng cụ thể.
Sử dụng Atlat hiệu quả và vận dụng kiến thức thực tế để tạo dấu ấn cho bài thi
Tôi thấy rằng, phần lớn học sinh đều chưa biết cách vận dụng tối đa tính năng của Atlat. Atlat có thể là công cụ hữu hiệu để nhớ nhanh các dẫn chứng cho bài thi mà không cần phải học thuộc lòng. Bên cạnh đó, các bạn cũng có thể sử dụng Atlat như một nguồn số liệu (thay vì phải nhớ rất nhiều số liệu từ SGK). Ví dụ, số liệu về dân số Việt Nam qua các năm hay tên của các đô thị, các trung tâm công nghiệp, các bãi biển du lịch…
Ngoài ra, một điều không kém phần quan trọng giúp bài thi của học sinh có chiều sâu và chiều rộng đó là vận dụng những kiến thức ngoài SGK. Các bạn có thể đọc các sách hướng dẫn tham khảo, theo dõi tin tức sự kiện thực tiễn để làm dẫn chứng thuyết phục trong bài. “Tôi thường đánh giá cao những bài viết có như sự thể hiện dấu ấn cá nhân của học sinh như thế”, cô Liên nói.
Môn địa: Bí quyết để nhớ bài
ThS Vũ Thị Bắc, giáo viên môn địa lý Trường phổ thông Năng khiếu(ĐH Quốc gia chúng tôi hướng dẫn thí sinh cách học ôn, làm bài thi môn địa lý sao cho hiệu quả nhất.
Thí sinh ở chúng tôi tranh thủ xem bài trước khi bước vào phòng thi tốt nghiệp THPT năm 2012 – Ảnh: H.Hương
Nhìn tổng thể SGK Địa lý lớp 12 được chia ra làm 4 phần: Địa lí tự nhiên, Địa lí dân cư, Địa lí kinh tế và Địa lí vùng kinh tế. Các phần này đều có mối liên hệ qua lại với nhau. Trước tiên, cần có kiến thức nền trong phần tự nhiên, dân cư, kinh tế và cuối cùng là tổng hợp trong Địa lí vùng kinh tế. Có thể hệ thống lại bằng sơ đồ tư duy, bằng sơ đồ hình cây, bằng bảng hệ thống… Dù làm cách nào cũng đòi hỏi các em phải có sự đầu tư cho việc hệ thống hóa lại bài học.
Sau khi đã hệ thống các bài, có thể đi vào chi tiết từng bài. Mỗi bài cũng có thể hệ thống lại xem có bao nhiêu nội dung chính, mỗi ý chính có bao nhiêu ý phụ… dùng bút màu tô đậm những phần quan trọng hoặc gạch dưới những ý chính. Làm theo nguyên tắc từ tổng thể đến chi tiết, từ khái quát đến cụ thể. Có thể ghi mỗi bài ra từng tờ giấy riêng rồi sau đó tập hợp lại, cũng là một cách để nhớ, mà không nhất thiết phải cầm cả cuốn SGK để học, vừa không gây cảm giác nặng nề mà còn giúp hệ thống bài học.
Đối với môn Địa lí, thường các em sợ nhất chính là số liệu. Tuy nhiên, không nhất thiết phải nhớ hết số liệu, mỗi ý chúng ta chỉ cần một dẫn chứng, nếu có hai số liệu (phần trăm hoặc số liệu thực tế), có thể chọn một trong hai. Nếu không thể nhớ chính xác các số liệu thì có thể nhớ gần đúng theo kiểu khoảng, gần bằng, lớn hơn… Ví dụ như nước ta có 2.360 con sông dài trên 10km thì các em có thể nhớ là hơn 2.000 con sông…
Nếu đã học xong phần kiến thức trong phần tự nhiên, dân cư và kinh tế thì phần cuối cùng Địa lí vùng kinh tế, các em sẽ thấy học rất đơn giản bởi trong phần này có sự lặp lại của phần kiến thức chung. Trong phần kinh tế vùng này tổng hợp nội dung của 7 vùng vào một bảng hệ thống theo kiểu so sánh để dễ nhớ, dễ thuộc mà không bị nhầm lẫn.
Trong những năm gần đây, đề thi ĐH thường cập nhật thêm một số nội dung mang tính thời sự, ngoài việc học thuộc lý thuyết, nên tìm hiểu thêm một số vấn đề mang tính thời sự như biển đảo, kinh tế qua sách báo, Internet để phần làm bài có tính thuyết phục hơn.
Thứ hai, đối với phần thực hành vẽ biểu đồ: phần này thường chiếm 3 điểm trong bài thi đại học. Nếu biết cách làm thì có thể lấy điểm phần này một cách dễ dàng. Có thể tổng kết phần biểu đồ thành 6 dạng sau:
– Biểu đồ tròn: khi đề bài yêu cầu thể hiện cơ cấu, tỉ lệ, tỉ trọng (%) của đối tượng mà dưới 2 năm. Ví dụ thể hiện cơ cấu của ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ của Việt Nam năm 2012…
– Biểu đồ cột (đơn, đôi…): khi đề bài yêu cầu thể hiện sự biến động của một đối tượng qua nhiều năm hoặc so sánh các đối tượng khi có cùng đơn vị trong một năm. Ví dụ thể hiện sự biến động dân số, diện tích đất đai…
– Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị): khi đề bài yêu cầu thể hiện sự thay đổi, tăng trưởng, diễn biến của các đối tượng khác nhau về đơn vị qua nhiều năm. Ví dụ thể hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế, gia tăng dân số…
– Biểu đồ kết hợp giữa đường và cột: khi đề bài yêu cầu thể hiện các đối tượng khác nhau về đơn vị nhưng có mối quan hệ với nhau. Hoặc đề bài có từ ba loại số liệu trở lên mà cần biểu diễn trên cùng một biểu đồ. Ví dụ thể hiện sản lượng khai thác, nuôi trồng và giá trị sản xuất của Việt Nam thì vẽ cột thể hiện sản lượng khai thác và nuôi trồng, đường thể hiện giá trị sản xuất…
– Biểu đồ miền: khi đề bài yêu cầu thể hiện rõ nhất sự thay đổi cơ cấu, tỉ trọng của hai hoặc ba nhóm đối tượng mà có từ 3 năm trở lên. Ví dụ thể hiện cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam hoặc cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ từ năm 1990 – 2005.
– Biểu đồ cột chồng: khi đề bài yêu cầu thể hiện tốt nhất quy mô và cơ cấu của đối tượng (theo tỉ lệ % tuyệt đối).
– Ngoài ra có dạng biểu đồ miền kết hợp với đường: thường dùng biểu đồ này trong trường hợp đặc biệt: ví dụ tỉ lệ xuất khẩu, nhập khẩu, cán cân xuất nhập khẩu, tỉ lệ sinh, tỉ lệ tử, tỉ lệ gia tăng tự nhiên…
Đối với phần nhận xét biểu đồ: cũng theo 3 phần là nhận xét chung, nhận xét từng phần rồi tổng kết lại. Câu nhận xét chung thường là: nhìn chung, tổng quan thì giá trị tăng hay giảm. Tùy theo số liệu có thể nhận xét tăng (giảm) liên tục hoặc tăng (giảm) không đều… Sau đó đi vào nhận xét từng phần, chú ý đến các giai đoạn có sự tăng giảm đột biến để nhận xét kỹ hơn (nhớ kèm theo số liệu). Cuối cùng, có thể tổng kết lại bằng cách nhận định xu hướng phát triển hoặc giải thích (tùy theo đề bài yêu cầu). Nếu không yêu cầu giải thích thì không làm.
Để sử dụng Atlat trả lời cho các câu hỏi trong quá trình làm bài thi tốt nghiệp, HS cần lưu ý các vấn đề sau:
1. Nắm chắc các ký hiệu:
HS cần nắm chắc các ký hiệu chung về khoáng sản, nông nghiệp, công nghiệp, lâm ngư nghiệp… ở trang 3 của quyển Atlat, vì một số bản đồ trong Atlat không in chú thích kèm theo bản đồ như bản đồ khoáng sản trang 8, bản đồ công nghiệp chung trang 21, nông – lâm nghiệp trang 18, 19…
2. Biết rõ câu hỏi để có thể dùng Atlat:
Tất cả các câu hỏi có yêu cầu trình bày về phân bố sản xuất hoặc yêu cầu nói rõ ngành đó ở đâu, vì sao ở đó… đều có thể dùng bản đồ của Atlat để trả lời. Các câu hỏi có yêu cầu trình bày tình hình phát triển sản xuất hoặc quá trình phát triển của ngành này hay ngành khác, HS cũng có thể tìm thấy một vài số liệu ở các biểu đồ trong Atlat.
3. Biết khai thác biểu đồ có trong các bản đồ của Atlat:
4. Biết sử dụng đủ số bản đồ trong Atlat cho một câu hỏi:
– Những câu hỏi chỉ cần sử dụng một trang bản đồ của Atlat để trả lời như:
“Hãy trình bày nguồn tài nguyên khoáng sản ở nước ta”. Với câu hỏi này chỉ sử dụng bản đồ “Địa chất-khoáng sản” ở trang 8 là đủ. “Hãy nhận xét tình hình phân bố dân cư nước ta?”. Trong trường hợp này, chỉ cần dùng 1 bản đồ “Dân số” ở trang 15 là đủ.
– Những câu hỏi cần dùng nhiều trang bản đồ trong Atlat để trả lời như:
* Những câu hỏi đánh giá tiềm năng (thế mạnh) của một ngành như:
Khi đánh giá tiềm năng của ngành công nghiệp năng lượng, HS không những chỉ sử dụng bản đồ khoáng sản để thấy khả năng phát triển các ngành công nghiệp này mà còn sử dụng bản đồ công nghiệp để thấy vai trò của ngành này với các ngành công nghiệp khác, sử dụng bản đồ sông ngòi để thấy tiềm năng phát triển thủy điện…
* Những câu hỏi tiềm năng (thế mạnh) của 1 vùng kinh tế như:
Khi phân tích các thế mạnh của vùng Đồng bằng sông Hồng, HS cần dựa vào bản đồ vùng kinh tế Trung du miền núi Bắc bộ và vùng Đồng bằng sông Hồng trang 26 để xác định giới hạn của vùng, phân tích những khó khăn và thuận lợi về vị trí vùng. Đồng thời HS phải biết đối chiếu giữa bản đồ vùng kinh tế với các bản đồ khác (như đất, khí hậu, sông ngòi, dân cư…) nhằm xác định được đầy đủ các thế mạnh về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của vùng.
– Loại bỏ những bản đồ không phù hợp với câu hỏi:
– Khi đánh giá tiềm năng phát triển cây công nghiệp, HS có thể sử dụng bản đồ: đất, địa hình, khí hậu, dân cư… nhưng không cần sử dụng bản đồ khoáng sản.
– Khi đánh giá tiềm năng công nghiệp có thể sử dụng bản đồ khoáng sản nhưng không cần sử dụng bản đồ đất, nhiều khi không sử dụng bản đồ khí hậu…
Cuối cùng, qua quá trình chấm thi, tôi đúc kết lại một số lỗi các em hay mắc phải khi làm bài thi:
– Làm lạc đề: do không đọc kỹ đề nên trả lời dễ lạc đề hoặc trả lời không đúng trọng tâm. Vì vậy, các em cần đọc thật kỹ đề để xác định xem câu hỏi đó thuộc dạng nào (trình bày, chứng minh, phân tích, so sánh hay giải thích).
Sau khi đã phân loại được các dạng bài, có thể phác nhanh dàn bài cho từng câu ra nháp (dàn bài theo dạng sơ đồ hệ thống). Cách viết theo dàn bài này sẽ giúp các em không quên ý, bài viết sẽ mạch lạc và dễ bổ sung các ý còn thiếu.
– Thời gian: các em thường phân bố thời gian không hợp lý, dành quá nhiều thời gian cho một câu, trong khi không đủ thời gian làm những câu còn lại, phải làm sơ sài, bỏ ý, bỏ câu, mất số điểm lớn. Đề thi đại học thông thường gồm có 4 câu lớn và trong đó có 6,7 câu nhỏ. Các em cần làm đều cả 4 câu, không thiên lệch câu nào. Từng câu đã quy định số điểm. Việc phân bổ thời gian làm bài chủ yếu dựa vào số điểm này. Làm bài theo nguyên tắc “dễ trước, khó sau” để lấy được điểm các phần mình chắc ăn.
Những lỗi thông thường khác cần tránh khi vẽ biểu đồ là thiếu tên biểu đồ, thiếu chú giải, không điền những số liệu cần thiết vào biểu đồ, chia khoảng cách thời gian sai, không ghi đơn vị tính. Các lỗi này sẽ làm các em mất từ 0,25 – 0,75 trên tổng số điểm.
Như vậy, việc làm bài thi môn Địa lí thực chất không quá khó nếu các em đã nắm vững một số nguyên tắc khi học và làm bài. Môn Địa lí là môn đòi hỏi sự tổng hợp, có tính logic, không hoàn toàn là môn thuộc bài.
Bí quyết học giỏi môn Địa của giải Nhì quốc gia môn Địa lý
Ngoài việc học kỹ các kiến thức cơ bản, phải tích cực xem tin tức trên các phương tiện thông tin đại chúng để cập nhật thông tin thời sự, xã hội ở các vùng, miền, quốc gia – em Nguyễn Thúy An-giải Nhì quốc gia môn Địa lý chia sẻ bí quyết học tốt môn này.
Em Nguyễn Thúy An (SN 1995, ở xã Lộc Ninh, TP Đồng Hới), là học sinh lớp 12 chuyên Sử, Địa trường THPT Chuyên Quảng Bình. Với thành tích đạt giải Nhì học sinh giỏi quốc gia môn Địa lý, em được tuyển thẳng vào Đại học.
Lần đầu tiên gặp An, chúng tôi cảm thấy rất ấn tượng bởi ngoài dáng người nhỏ nhắn, luôn nở nụ cười rất duyên, An còn khiến mọi người phải ngỡ ngàng bởi sự thông minh vốn có, nhanh nhẹn và rất tự tin trước mọi tình huống.
Đối với An, môn Địa lý luôn khơi gợi cho em sự hứng thú, ham tìm tòi, khám phá. An cho biết, từ nhỏ em đã cảm thấy “bén duyên” với môn Địa lý. Em luôn mơ ước khi lớn lên sẽ được đi khắp mọi nơi để tìm hiểu về cuộc sống, thiên nhiên và con người, được khám phá những vùng đất mới và những điều bí ẩn xung quanh mình. Chính nhờ niềm đam mê lớn lao đó đã giúp em có thêm niềm tin để phấn đấu trong học tập.
Những thành tích có được là động lực giúp An phấn đấu trong học tập
Trong những năm học lớp 8, 9, An đã được chọn vào đội tuyển học sinh giỏi của thành phố. Nhưng niềm đam mê của em thực sự “cháy bỏng” khi em bước vào học lớp 10 chuyên Sử, Địa. Từ đây, Thúy An có thêm điều kiện để thực hiện ước mơ chính đáng của bản thân. Khi được chọn vào ôn luyện trong đội tuyển học sinh giỏi của trường, An đã khẳng định được mình khi giành giải Nhì trong kỳ thi học sinh giỏi tỉnh (lớp 11), và giải Nhất (lớp 12) môn Địa.
Chia sẻ về bí quyết học tập của mình, An cho biết: “Để học tốt các môn xã hội thì trước hết phải chăm chỉ học tập, lắng nghe thầy, cô giảng bài, theo đó cần xác định các phương pháp học đúng đắn, phù hợp với lực học của mình. Bên cạnh đó, rèn luyện kỹ năng tổng hợp kiến thức cơ bản từ SGK, và những kiến thức nâng cao do thầy cô cung cấp. Riêng môn Địa lý, ngoài việc học kỹ các kiến thức cơ bản, nắm chắc các phương pháp xử lý số liệu để giải các bài tập thì phải tích cực xem tin tức trên các phương tiện thông tin đại chúng như: ti vi, sách, báo, các tài liệu nâng cao… để cập nhật các thông tin thời sự, xã hội ở các vùng, miền, quốc gia”.
Nhờ những cố gắng không mệt mỏi, An luôn giành được giải cao trong các kỳ thi. Thành tích học tập của An thật đáng nể: 12 năm liền em đều đạt danh hiệu học sinh giỏi. Bên cạnh đó, em còn có 1 giải Nhì vượt cấp lớp 12, 1 giải Nhì học sinh giỏi tỉnh lớp 11, 1 giải Nhất học sinh giỏi lớp 12, và mới đây là giải Nhì học sinh giỏi Quốc gia môn Địa Lý. Dù luôn đạt được nhiều thành tích nhưng Thúy An luôn tỏ ra khiêm tốn, em không bao giờ cho phép mình thỏa mãn với kết quả vừa đạt được. An nói mình cần phải cố gắng nhiều hơn nữa, thành tích của ngày hôm nay là động lực để giúp em phấn đấu trong tương lai.
Ba mẹ luôn là niềm động viên tinh thần giúp An yên tâm trong học tập. Chị Nguyễn Thị Thao (mẹ của An) cho biết: “An tự biết thu xếp lịch học của mình cho phù hợp, nên vợ chồng tôi cũng tạo mọi điều kiện để giúp con yên tâm học tập”.
Có được những thành tích đáng tự hào như hôm nay là nhờ ba, mẹ, thầy, cô, bạn bè luôn sát cánh quan tâm, động viên em cố gắng phấn đấu trong học tập. An tâm sự: “Ba, mẹ em luôn chăm lo về sức khỏe, tinh thần trong từng miếng ăn, giấc ngủ để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng, khuyến khích em sắp xếp lịch học hợp lý để giành thời gian thư giãn nhằm tạo sự hưng phấn trong học tập. Bên cạnh đó, thầy cô là những người giúp đỡ trực tiếp cho em trong việc học, bồi dưỡng và nâng cao kiến thức cho em. Thầy, cô luôn dõi theo từng bước đi của học trò để uốn nắn, nâng đỡ giúp học sinh tiến bộ. Những vấn đề nào chưa hiểu thì thầy, cô kịp thời giải đáp, hướng dẫn cho học sinh phương pháp tiếp cận mới, khoa học hơn. Ngoài ra những người bạn cùng lớp thân thiết của em luôn có sự đoàn kết, trao đổi với nhau những kiến thức chưa nắm chắc, giúp đỡ để cùng nhau tiến bộ”.
Dù được tuyển thẳng vào Đại học, ngành Sư phạm nhưng những ngày qua, An đang gấp rút ôn luyện để thử sức mình trong kỳ thi Đại học sắp tới. An cho biết, em rất thích ngành Sư phạm, từ nhỏ em đã từng nuôi dưỡng ước mơ trở thành cô giáo. Khi đã được tuyển thẳng vào Đại học, em cũng tự nhủ sẽ phấn đấu học tập thật tốt để sau này quay trở về truyền lại những kiến thức đó cho thế hệ sau. Nhưng em cũng muốn thử sức mình trong kỳ thi quan trọng này và đã nộp hồ sơ thi vào Học viện An Ninh.
“Việc được tuyển thẳng vào Đại học đã giúp em có đủ tự tin để đối mặt với những thử thách mới. Chính vì vậy, em đã nộp hồ sơ thi vào Học viện An Ninh là một phần hoàn thành ước nguyện của ba, mẹ muốn có một người con làm trong ngành công an. Bên cạnh đó, môi trường quân đội, công an sẽ rèn luyện cho học viên ý thức tổ chức, kỷ luật rất cao; bản lĩnh trong cuộc sống để ngăn ngừa tội phạm, trau dồi sự chín chắn, nhân cách của người lính và được học võ, một môn học em rất thích. Em sẽ cố gắng ôn luyện và hoàn thành bài thi thật tốt để trở thành học viên của trường này” – An tự tin cho biết.
Kinh nghiệm học môn địa lý để nắm chắc kiến thức
8 Cách Giúp Bạn Học Tốt Môn Địa Lí Để Làm Bài Thi Đạt Điểm Cao
Bất cứ làm một việc gì cũng vậy, bạn sẽ thực sự cố gắng làm tốt khi trong mình có niềm yêu thích và đam mê với nó. Học địa lí cũng vậy, bạn cần phải có niềm yêu thích, có như vậy bạn mới chịu khó tìm tòi, học hỏi. Tuy nhiên, không phải đơn thuần nói thích là sẽ thích nó ngay từ đầu, mà bạn cần phải chịu khó tìm hiểu sự vật, hiện tượng xung quanh ta, từ đó đưa ra những câu hỏi lí giải để gây sự kích thích và hứng thú cho bạn đối với môn học này.
Ví dụ: Trời đang mưa, bạn hãy đặt câu hỏi mưa từ đâu mà ra? Tại sao lại mưa? Cái gì gây ra mưa?…
Trong quá trình học tập trên lớp, bạn phải cố gắng nghe giáo viên giảng bài, nắm rõ vấn đề thì mới có khả năng vận dụng tốt. Tuyệt đối bạn không nên đem môn học khác học trong giờ Địa lý bởi vì học cùng một lúc hai môn kết quả không được tốt và bạn không tập trung vào được môn nào. Trong giờ Địa nên ghi chép một cách đầy đủ, khoa học. Khi kết hợp giữa nghe giảng và chép bài thì bạn sẽ thấy hiệu quả cao hơn.
3. Tóm tắt bài học bằng sơ đồ tư duy
4. Tạo nên những con số dễ nhớ
Một điều nữa mà ai cũng “sợ” ở môn Địa lý đó là việc có quá nhiều các con số, hoặc một dãy số liệu quá dài. Tuy nhiên, một mẹo nhỏ là các bạn không nhất thiết phải nhớ chính xác các con số. Trong một số trường hợp có thể chỉ cần đưa ra những con số tương đối.
Bạn cũng không nhất thiết phải nhớ hết cả một dãy số liệu quá dài nhưng nhất thiết phải nhớ được những số liệu cơ bản làm dẫn chứng cho bài viết. Ví dụ: dẫn chứng về tốc độ gia tăng dân số nước ta thì cần nắm được những mốc quan trọng, thường là đầu – cuối hoặc những năm có sự biến động lớn như tăng, giảm đột ngột….
5. Kỹ năng vẽ và phân tích biểu đồ
Biểu đồ là dạng bài tập quen thuộc đối với môn địa lí. Bất cứ trong bài thi nào cũng rất dễ gặp dạng biểu đồ này. Vì vậy, bên cạnh học kiến thức lí thuyết, bạn cũng nên dành thời gian để trau dồi kĩ năng vẽ và phân tích biểu đồ. Hãy bắt đầu bằng những biểu đồ đơn giản, sau đó là những biểu đồ phức tạp hơn. Để vẽ được biểu đồ, hãy quan sát thật kĩ các biểu đồ có trong sách về cách chia, chú thích, cách biểu diễn và dạng của biểu đồ khi thể hiện điều gì….
Tập vẽ đi vẽ lại nhiều lần, phân tích bảng số liệu, phân tích biểu đồ nhiều lần sẽ giúp bạn thành thạo và xử lí nhanh chóng.
7. Tạo nhóm học tập
8. Học cách sử dụng atlat
Đối với địa lí 12, sử dụng Atlat trong quá trình học là một phương pháp rất hữu ích. Hơn nữa, Atlat còn là cuốn mà học sinh được mang vào phòng thi. Khi học lý thuyết kết hợp với những biều đồ, bản đồ trong Atlat thì việc tiếp nhận thông tin kiến thức sẽ nhanh hơn rất nhiều. Có kỹ năng sử dụng Atlat tốt thì chắc chắn bạn sẽ học môn Địa cũng sẽ rất tốt. Bởi vì, nó hình thành cho bạn tư duy, cái nhìn khoa học từ những hình ảnh, dữ liệu trong Atlat. Chính vì vậy, để học tốt môn Địa Lý 12 thì rất cần đến Atlat.
Cách Nhận Xét Và Vẽ Biểu Đồ Trong Môn Thi Địa Lý
Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình tròn
Bước 1 : Xử lí số liệu ( Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ như tỉ đồng , triệu người thì ta phải đổi sang số liệu về dạng %
Bước 2 : Xác định bán kính của hình tròn
Lưu ý : Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và mĩ thuật cho bản đồ .Trong trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có bán kính khác nhau thì ta phait tính toán bán kính cho các hình tròn
Bước 3 : Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các thành phần có trong đề bài cho
Lưu ý : toàn bộ hình tròn là 360 độ , tướng ứng với tỉ lệ 100% . Như vậy , tỉ lệ 1% ứng với 3,6 độ trên hình tròn
Khi vẽ các nan quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều thuận với chiều quay của kim đồng hồ .Thứ tự các thành phần của các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc so sánh
Bước 4 : Hoàn thiện bản đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ ,tiếp ta sẽ chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bant chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ)
Trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có bán kính khác nhau thì ta phải tính toán bán kính cho các hình tròn
Các dạng biểu đồ tròn:
* Biểu đồ tròn đơn.
* Biểu đồ tròn có các bán kính khác nhau.
* Biểu đồ bán tròn (hai nửa hình tròn thường thể hiện cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu.
Cách nhận xét
Khi chỉ có một vòng tròn:
Ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba là… và cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %). đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa không?
Lưu ý : Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ. Ví dụ: Xét về tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm… không ghi trống kiểu ngành nông nghiệp giảm … vì như thế là chưa chính xác, có thể bị trừ hay không được cho điểm.
Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài)
– Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): Tăng/ giảm như thế nào?
– Nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu?
– Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba … của các yếu tố trong từng năm, nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại 2, 3 lần)
– Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
– Giải thích về vấn đề.
Biểu đồ miền
Dấu hiệu nhận biết
Bạn sẽ thường hay nhầm lẫn giữa vẽ biểu đồ miền và biểu đồ tròn, tuy nhiên 2 loại này sẽ có những dấu hiệu nhận biết nhất định.
Biểu đồ miền còn được gọi là biểu đồ diện. Loại biểu đồ này thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông ), trong đó được chia thành các miền khác nhau
Chọn vẽ biểu đồ miền khi cần thể hiện cơ cấu tỉ lệ. Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm (nghĩa là việc vẽ tới 4 hình tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền). Vậy số liệu đã cho cứ trên 3 năm mà thể hiện về cơ cấu thì vẽ biểu đồ miền.
Dấu hiệu: Nhiều năm, ít thành phần
Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ miền
Bước 1 : Vẽ khung biểu đồ.
– Khung biểu đồ miễn vẽ theo giá trị tương đối thường là một hình chữ nhật. Trong đó được chia làm các miền khác nhau, chồng lên nhau. Mỗi miền thể hiện một đối tượng địa lí cụ thể.
– Các thời điểm năm đầu tiên và năm cuối cùng của biểu đồ phải được năm trên 2 cạnh bên trái và phải của hình chữ nhật, là khung của biểu đồ.
– Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị của biểu đồ, chiều rộng của biểu đồ thường thể hiện thời gian (năm).
– Biều đồ miền vẽ theo giá trị tuyệt đối thể hiện động thái, nên dựng hai trục – một trục thể hiện đại lượng, một trục giới hạn năm cuối (dạng này ít, thông thường chỉ sử dụng biểu đồ miền thể hiện giá trị tương đối).
Bước 2: Vẽ ranh giới của miền. Lấy năm đầu tiên trên trục tung, phân chia khoảng cách năm theo tỉ lệ tương ứng.
Bước 3 : Hoàn thiện biểu đồ. Ghi số liệu vào đúng vị trí từng miền trong biểu đồ đã vẽ.
Toàn bộ biểu đồ miền là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông ), trong đó được chia thành các miền khác nhau
Một số dạng biểu đồ miền thường gặp :
+ Biểu đồ miền chồng nối tiếp
+Biểu đồ chồng từ gốc tọa độ
Lưu ý : Trường hợp bản đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau , ta vẽ tuần tự từng miền theo thứ tự từ dưới lên trên .Việc sắp xếp thứ tự của các miền cần lưu ý sao cho có ý nghĩa nhất đồng thời cũng phải tính đến tính trực quan và tính mĩ thuật của biểu đồ .Khoảng cách cấc năm trên cạnh nằm ngang cần đúng tỉ lệ . Thời điểm năm đầu tiên nằm trên cạnh đứng bên trái của biểu đồ . Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô (số liệu tuyệt đối ) thì trước khi vẽ cần xử lí thành số liệu tinh (số liệu theo tỉ lệ %).
Cách nhận xét
– Nhận xét chung toàn bộ bảng số liệu: Nhìn nhận, đánh giá xu hướng chung của số liệu.
– Nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố a tăng hay giảm, tăng giảm như thế nào, tăng giảm bao nhiêu? Sau đó đến yếu tố b tăng hay giảm … yếu tố c (mức chênh lệch)
– Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và có thay đổi thứ hạng hay không?
– Tổng kết và giải thích.
Biểu đồ hình cột
Dạng này sử dụng để chỉ sự khác biệt về qui mô khối lượng của 1 hay 1 số đối tượng địa lí hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
Ví dụ : Vẽ biểu đồ so sánh dân số , diện tích …của 1 số tỉnh (vùng , nước )hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa , ngô , điện , than…)của 1 số địa phương qua 1 số năm.
Dấu hiệu nhận biết
Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, so sánh tương quan về độ lớn các đại lượng của các thành phần (hoặc qua mốc thời gian).
Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột
– Bước 1 : Chọn tỉ lệ thích hợp
– Bước 2: Kẻ hệ trục vuông góc (trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng , trục ngang thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau )
– Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy
– Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi các số liệu tương ứng vào các cột tiếp theo vẽ kí hiệu vào cột và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ )
Một số dạng biểu đồ hình cột thường gặp
+Biểu đồ cột đơn
+Biểu đồ cột chồng
+Biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm 2 loại cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác đại lượng )
+Biểu đồ thanh ngang
Lưu ý :
Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau .Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tỉ lệ thời gian .
Cần lưu ý là ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy rõ sự khác biệt vì qui mô số lượng giữa các năm hoặc các đối tượng cần thể hiện .
Còn về khoảng cách các năm, nhìn chung cần theo đúng tỉ lệ . Tuy nhiên , trong 1 số trường hợp có thể vẽ khoảng cách các cột bằng nhau để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mĩ của biểu đồ.
Ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả, các cột chỉ khấc nhau về độ cao còn chiều ngang các cột phải bằng nhau Cách nhận xét Trường hợp cột đơn (chỉ có một yếu tố)
Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? Và tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia cho cũng được)
Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục)
Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục.
Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.
Trường hợp cột đôi, ba (ghép nhóm) … (có từ hai yếu tố trở lên)
– Nhận xét xu hướng chung.
– nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn)
– Có một vài giải thích và kết luận
Trường hợp cột là các vùng, các nước…
– Nhìn nhận chung nhất về bảng số liệu nói lên điều gì.
– TIếp theo hãy xếp hạng cho các tiêu chí: Cao nhất, thứ nhì… thấp nhất (cần chi tiết). Rồi so sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất, giữa đồng bằng với đồng bằng, giữa miền núi với miền núi.
– Một vài điều kết luận và giải thích.
Trường hợp cột là lượng mưa. (biểu đồ khí hậu)
– Mưa tập trung vào mùa nào? Hay mưa dàn trải đều trong các tháng. Mùa mưa, mùa khô kéo dài từ tháng nào đến tháng nào, ( khu vực nhiệt đới tháng mưa từ 100 mm trở lên được xem là mùa mưa, còn ở ôn đới thì chỉ cần 50 mm là được xếp vào mùa mưa).
– Nêu tổng lượng mưa (cộng tổng tất cả lượng mưa các tháng trong năm) và đánh giá tổng lượng mưa.
– Tháng nào mưa nhiều nhất, lượng mưa bao nhiêu mm và tháng nào khô nhất, mưa bao nhiêu?
– So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất (có thể có hai tháng mưa nhiều và hai tháng mưa ít).
– Đánh giá biểu đồ thể hiện vị trí địa điểm thuộc miền khi hậu nào? (căn cứ vào mùa mưa tập trung; tháng mưa nhiều hay dàn trải, tháng mưa ít; kết hợp cùng sự biến thiên nhiệt độ để xác định vị trí).
Dạng biểu đồ đường (đồ thị)
Là loại biểu đồ thường dùng để vẽ sự thay đổi của các đại lượng địa lí khi số năm nhiều và tương đối liên tục, hoặc thể hiện tốc độ tăng trưởng của một hoặc nhiều đại lượng địa lí có đơn vị giống nhau hay đơn vị khác nhau.
Dấu hiệu nhận biết
Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, tốc độ tăng trưởng qua các mốc thời gian.
Các bước vẽ biểu đồ đường
Bước 1 : Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đối tượng như số người , sản lượng , tỉ lệ %.. còn trục nằm ngang thể hiện thời gian )
Bước 2 : Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục ( chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục nằm ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và mĩ thuật )
Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định đẻ tính toán và đánh giá dấu tọa độ của các điểm mốc trên 2 trục . Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ (cần đúng tỉ lệ cho trước) . Thời điểm năm đầu tiên nằm trên trục đứng
Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi số liệu vào bản đồ , nếu sử dụng kí hiệu thì cần có bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu dồ )
Lưu ý :
+ Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung 1 đơn vị thì mỗi đường cần dùng 1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo
+Nếu vẽ 2 đường biểu diễn có đơn vị khác nhau thì vẽ 2 trục đứng ở 2 bên biểu đồ , mỗi trục thể hiện 1 đơn vị
+Nếu phải vẽ nhiều đường biểu diễn mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì phải tính toán để chuyển số liệu thô (số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau ) sang số liệu tinh (số liệu tương dối , với cùng đơn vị thông nhất là đơn vị % ). Ta thường lấy số liệu năm đầu tiên là ứng với 100% , số liệu của các năm tiếp theo là tỉ lệ % so với năm đầu tiên . Sau đó ta sẽ vẽ đường biểu diễn
Biểu đồ đường là biểu đồ thường dùng để vẽ sự thay đổi của các đại lượng địa lí khi số năm nhiều và tương đối liên tục, hoặc thể hiện tốc độ tăng trưởng
Các loại biểu đồ dạng đường:
* Loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tuyệt đối.
* Loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tương đối.
Cách nhận xét
Trường hợp thể hiện một đối tượng:
– So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp bao nhiêu lần cũng được)
– Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? (lưu ý năm nào không liên tục)
– Hai trường hợp:
+ nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm
+ nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục
– Một vài giải thích cho đối tượng, giải thích những năm không liên tục.
Trường hợp cột có hai đường trở lên
– Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng trình tự bảng số liệu cho: đường a trước, rồi đến đường b, rồi đến c,d
– Sau đó, chúng ta tiến hành so sánh, tìm mỗi liên hệ giữa các đường biểu diễn.
– Kết luận và giải thích.
Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Học Và Làm Bài Thi Tốt Môn Địa Lý trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!