Xu Hướng 9/2023 # Các Mũi Khâu, Cột Chỉ Cơ Bản # Top 16 Xem Nhiều | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Các Mũi Khâu, Cột Chỉ Cơ Bản # Top 16 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Các Mũi Khâu, Cột Chỉ Cơ Bản được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

CÁC MŨI KHÂU – CỘT CHỈ CƠ BẢN

CHỈ PHẪU THUẬT

Điṇh nghĩa:

Chỉ phẫu thuật là vật liệu dùng để khâu nối vết mổ và buộc thắt mạch máu trong ngoại khoa

Phân loại:

Phân loại theo tích chất tan – không tan

Phân loại Thành phần Tên thƣơng mại

CHỈ TAN Tự nhiên Collagen tinh khiết từ thanh mạc bò, cừu Chromic catgut Chromic gut

Plain gut

Tổng hợp Polyglacitin 910

Polyglecaprone 25 Polydioxone

Coated vicryl Monocryl Safil

Monosyn

CHỈ KHÔNG TAN Tự nhiên Tơ sợi thiên nhiên Merk silk Silk

Silk black

Tổng hợp Polyester Polyamide Polypropylene Thép không rỉ Prolen Prolen mesh Dafilon Premilene

Nylon

Phân loại theo cấu trúc sợi chỉ

Hình 1: Cấu trúc sợi chỉ

Chỉ đơn sợi (Monofilament): thành chỉ trơn láng, dễ dàng khi đi qua mô, không gây xướt – cắt mô

Chỉ đa sợi (Multifilament): gồm nhiều sợi bện vào nhau, có độ bền hơn, độ đàn hồi tốt hơn, giúp các nút khóa chỉ chắc, tránh tụt. Tuy nhiên, dễ tạo rãnh cho các vi trùng bám vào sợi chỉ, dễ gây tổn thương mô

Đây là hai yếu tố quyết định chất lượng của một loại chỉ tan

Thời gian tan:

Tan trung bình: 60 – 90 ngày

Tan nhanh: 40 – 50 ngày

Tan chậm: 120 ngày

LOẠI CHỈ LỰC GIỮ MÔ TAN SỢI CHỈ

VICRYL* PLUS 75% (14 ngày)

50% (21 ngày)

25% (28 ngày)

56 – 70 ngày (trung bình 63 ngày)

Chromic 21-28 ngày 90 ngày

Plain 7-10 ngày 70 ngày

PDS 70% (2 tuần)

50% (4 tuần)

25% (6 tuần)

180 – 210 ngày

Đơn vị đo kích thước cùa một sợi chỉ:

Tiêu chuẩn USP là tiêu chuẩn của Hiệp hội Dược Mỹ (United States Pharmacopedia) năm 1937, kí hiệu kích thước sợi chỉ, ví dụ: 4-0 hoặc 4/0 hoặc 0000. Số trước số 0 càng lớn, sợi chỉ càng nhỏ, lực kéo càng yếu (sợi 5/0 sẽ nhỏ và yếu hơn sợi 4/0) độ lớn của sợi chỉ giảm dần

7 6 5 4 3 2 1 0 1/0 2/0 3/0 4/0 5/0 6/0 7/0 8/0 9/0 10/0 11/0

Chỉ định cho từng loại chỉ phẫu thuật:

Đi từ ngoài vào trong, chỉ phẫu thuật được sử dụng như sau:

Lớp da: Không tan

Lớp dưới da: Chỉ tan

Lớp cân cơ: Bắt buộc phải dùng chỉ tan, kích thước tùy theo vùng

Cơ quan, tạng: Chỉ tan, kích thước tùy vào cơ quan; đối với mạch máu: thủ thuật thắt cột thì dùng chỉ không tan.

Cũng như băng keo, mỗi loại chỉ phẫu thuật được sản xuất nhằm đáp ứng cho mỗi mục đích cụ thể nào đó cho từng mục tiêu

Chỉ khâu da: Silk, Nylon

Chỉ khâu mạch máu: Prolene

Chỉ thép (chỉ chịu lực): dùng trong phẫu thuật chỉnh hình xương.

KIM PHẪU THUẬT

Khái niệm:

Kim phẫu thuật thường được làm bằng thép không rỉ, chắc, không bóng. Kim phải đủ độ cứng để không bị cong nhưng cũng phải có độ dẻo để không bị gãy. Mũi kim phải sắc nhọn, có kích thước phù hợp với chỉ để có thể dễ dàng đưa chỉ xuyên qua tổ chức và ít gây tổn thương mô.

Cấu tạo kim

Cấu tạo kim gồm 3 phần: đuôi kim, thân kim, mũi kim. Dựa vào cấu tạo của kim có thể có các cách phân loại khác nhau.

Hình 3: Cấu tạo kim phẫu thuật

Đuôi kim:

Trước đây đuôi kim có 1 lỗ nhỏ hình bầu dục để luồn sợi chỉ qua, sau đó người ta cải tiến thành dạng kiểu chốt cài giống nơm cá (kim bật) để thao tác luồn kim dễ dàng hơn. Hiện nay có nhiều loại kim liền chỉ , đuôi kim có cấu tạo hình ống bóp chặt lấy chỉ nên không cần thao tác xâu chỉ. Hơn nữa, loại kim liền chỉ khi xuyên qua tổ chức ít gây tổn thương mô hơn do kích thước kim và chỉ là gần bằng nhau. Kim dùng 1 lần nên độ sắc nhọn và bén cũng hơn các loại kim cũ.

Hình 4: Cấu tạo đuôi kim

Thân kim:

Hình 5: Hình dạng thân kim

Tùy tính chất , vị trí của tổ chức cần khâu mà có thể lựa chọn kim có thân kim với chiều dài, độ cong và đường kính phù hợp.

Mũi kim:

Hình 6: Cấu tạo mũi kim

Loại kim mũi tròn (dùng khâu các tổ chức mềm) và loại kim mũi tam giác (dùng để khâu da) là hai loại thường được sử dụng nhất. Ngoài ra, người ta còn chế tạo ra nhiều loại mũi kim có hình dáng và tiết diện phù hợp với các mục đích đặc biệt (vd: mũi kim tù để khâu các tạng đặc, mũi kim hình thang trong phẫu thuật mắt …)

Hình 7: Các hình dạng kim phẫu thuật

BAO CHỈ PHẪU THUẬT

Các sợi chỉ được tiệt trùng và đóng sẵn trong gói, khi dùng chỉ xé ra. Để tiết kiệm, người ta thường đóng trong 2 lần bao, nếu xé bao ngoài để sẵn trên bàn dụng cụ, nếu không dùng thì lần sau sử dụng

Chỉ 3.0 Sợi chỉ Nylon, sợi đơn, màu xanh

Kim tam giác

Cong 3/8 vòng

Hình 8: Thông tin bao chỉ phẫu thuật

KĨ THUẬT KHÂU CƠ BẢN TRONG NGOẠI KHOA

Khái niệm:

Có nhiều phương pháp khâu vết thương. Việc lựa chọn phương pháp khâu vết thương tùy vào các yếu tố sau đây:

Hình dáng của vết thương

Vị trí giải phẫu của vết thương

Độ dày của vết thương

Mức độ căng hai mép của vết thương

Yêu cầu về thẩm mỹ của vết thương

Mặc dù có nhiều thay đổi trong kĩ thuật khâu và chất liệu chỉ khâu, việc khâu vết thương cần đạt được các yêu cầu sau:

Đóng kín các khoảng chết

Hổ trợ vết thương cho đến khi lành vết thương đủ để chịu một lực căng có xu hướng làm hở 2 mép vết thương

Hai mép vết thương bằng mặt và ép sát nhau

Cầm được máu và ngăn được hiện tượng nhiễm trùng

Phân loaị:

Phân loai theo mô hoc và giải phâu:

Vết thương nông: da bị tổn thương có thể kèm theo một phần mô mỡ dưới da.

Vết thương sâu: da, mô dưới da bị tổn thương, có thể gặp các tổn thương đi kèm như: cơ, cân, gân, mạch máu, thần kinh…

Phân loai vết thương dơ sạch:

Vết thương sạch: xảy ra trong môi trường sạch, đã được can thiệp ngoại khoa trước 6 giờ.

Vết thương dơ: xảy ra trong môi trường dơ, hoặc những vết thương xảy ra trong môi trường sạch nhưng đã quá 6 giờ chưa được can thiệp ngoại khoa.

Vết thương nhiễm: khi vết thương có mủ, mô hoại tử…

Phân loai theo tổn thương tại chỗ:

Vết thương sắc.

Vết thương đụng dập.

Vết thương xuyên thấu.

Vết thương hỏa khí…

Các mũi khâu cơ bản:

Các phương pháp khâu vết thương chính bao gồm: khâu mũi đơn , khâu mũi Blair – Dorati, khâu mũi chữ U , khâu mũi chữ V , khâu trong da, khâu dướ i da, mũi khâu lộn mép, mũi khâu chịu lực và mũi khâu vòng.

CÁC MŨI KHÂU DA

Mũi đơn

Hình 9: Mũi đơn khâu da

Mũi Blair – Donati:

Là sự chọn lựa khi có sự căng giữa hai mép vết thương. Với mũi khâu này, hai mép da bằng mặt hơn. Tuy nhiên mũi khâu này tốn nhiều thời gian hơn các mũi khâu khác.

Trình tự như khâu mũi đơn; kỹ thuật như hình vẽ, tiến hành theo chiều mũi tên.

Hình 10: Mũi Blair – Donati khâu da

Mũi chữ “U”:

Mũi khâu chữ U t ạo lực hỗ trợ phân bố đều trên vết thương hơn. Tuy nhiên với mũi khâu đệm nằm ngang, hai mép vết thương không có xu hướng áp sát nhau.

Hình 11: Mũi chữ “U” khâu da

Ứng dụng duy nhất của mũi khâu chữ U là dùng để khâu vết thương gan. Mũi khâu chữ U có tác dụng cầm máu mặt cắt gan, không xé rách nhu mô gan, đồng thời mở vết thương ra bề mặt, tránh nguy cơ tụ dịch trong nhu mô gan sau mổ.

Mũi khâu liên tục

Mũi khâu liên tục đơn giản: là mũi khâu không bị gián đoạn, chỉ có 1 mũi khóa khởi đầu và 1 mũi khóa cuối mũi khâu. Mũi khâu nhanh, tạo lực căng đều dọc theo đường khâu, nhưng yếu, dễ bung đường mổ khi đứt chỉ bất cứ vị trí nào. Mũi khâu cần được cắt chỉ sau 7 – 10 ngày.

Hình 12: Mũi khâu liên tục đơn giản (Simple Continuous Sutures)

Mũi khâu liên tục có khóa: là mũi khâu không bị gián đoạn, chỉ có 1 mũi khóa khởi đầu và 1 mũi khóa cuối mũi khâu, có mỗi nút thắt hỗ trợ tại mỗi mũi qua da. Mũi khâu nhanh, cầm máu mép da tốt, giảm được tình trạng bung đường mổ khi bị đứt chỉ bất cứ vị trí nào. Mũi khâu cần được cắt chỉ sau 7 – 10 ngày.

Hình 13: Mũi khâu liên tục có khóa (Continuous Lock Sutures)

Mũi khâu liên tục đệm ngang

Hình 14: Mũi khâu liên tục đệm ngang (Continuous Horizontal Mattress Sutures)

Mũi khâu chéo liên tục: là mũi khâu không bị gián đoạn, chỉ có 1 mũi khóa khởi đầu và 1 mũi khóa cuối mũi khâu. Thường khâu cho các trường hợp da quá dày mà mũi liên tục thông thường khó chịu lực tốt. Lượt khâu đầu sâu, không siết chặt, rộng tương đương chiều dày da. Lượt khâu sau gần mép da với mục đích chỉnh mép da được đều.

MŨI KHÂU DƯỚI DA

Hình 15: Mũi khâu chéo liên tục (Cross Sutures)

Hình 16: Mũi khâu đơn dưới da

Hình 17: Mũi khâu liên tục dưới da

Mũi khâu lộn mép và mũi khâu vòng:

Được sử dụng nhiều trong khâu nối ống tiêu hóa

Với mũi khâu này, thanh mạc ống tiêu hóa được lộn vào trong, tránh được nguy cơ dính ruột sau mổ.

Hình 18: Mũi khâu lộn mép

Mũi khâu chịu lực:

Hình 19: Mũi khâu vòng

Chỉ dùng để khâu mũi chịu lực tốt nhất là chỉ nylon hay chỉ thép.

Dùng sử dụng để khâu đóng các thành bụng khó. Đó là trường hợp thành bụng khá căng sau khi đóng (BN béo phì, BN bị viêm phế quản mạn hay hen suyễn, tình trạng tăng áp lực trong xoang bụng…) hay thành bụng khó có khả năng lành nhanh (BN lớn tuổi, suy kiệt, suy giảm miễn dịch)

Mũi khâu lấy hết cả bề dày của thành bụng. Sau khi khâu, không xiết chặt các mối chỉ, tiếp tục khâu đóng thành bụng theo cách thức thông thường. Sau khi đã kết thúc khâu đóng lớp da mới xiết các mối chỉ của mũi khâu chịu lực. Các đầu chỉ của mũi khâu chịu lực sẽ luồn qua một ống ngắn làm bằng nhựa hay cao su trước khi xiết chặt.

Mũi khâu chịu lực được cắt chỉ sau 2 – 4 tuần.

Hình 20: Mũi khâu chịu lực

Thời điểm cắt chỉ của mũi khâu tùy thuộc vào hai yếu tố chính:

Khả năng chịu lực nội tại của vết thương, trung bình một vết thương sẽ đạt 8% chịu lực sau 1 – 2 tuần

Lực căng hai mép của vết thương

Thời gian cắt chỉ trung bình của vết thương vùng mặt là 5 – 7 ngày, vùng cổ là 7 ngày, da dầu là 10 ngày, vùng thân và chi trên là 8 – 10 ngày, chi dưới là 10 – 14 ngày.

Cắt chỉ muộn có thể dẫn đến nhiễm trùng vết thương, hiện tượng biểu mô hóa quanh sợi chỉ làm cho seo “có hình xương cá”.

CỘT CHỈ

CỘT CHỈ BẰNG DỤNG CỤ

Hình 21: Cột chỉ bằng dụng cụ

CỘT CHỈ BẰNG TAY

Hình 23: Cột chỉ bằng tay (cách 2)

Một số nguyên tắc chú ý khi cột chỉ:

Các mối cột chỉ phải chắc, tránh siết căng sợi chỉ quá mức khi cột có thể làm đứt chỉ

Các mối cột chỉ phải gọn, tránh tạo cục lớn để chỉ dễ tan, không tạo phản ứng mô. Đuôi chỉ chừa càng ngắn càng tốt

Tránh tình trạng ma sát hay còn gọi “cắn” chỉ khi cột (thường do thao tác buộc chỉ sai, chéo sợi chỉ khi buộc)

Tránh làm xước sợi chỉ khi cột bằng dụng cụ (kiểm tra dụng cụ giữ chỉ, tránh sắc có thể làm đứt hoặc xước sợi chỉ)

Không nết siết mối chỉ quá chặt vì có thể làm thiếu máu nuôi mô.

Đánh giá bài viết

Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.

Bài 5: Thực Hành: Ôn Một Số Mũi Khâu Cơ Bản

I – CHUẨN BỊ

Hai mảnh vải hình chữ nhật có kích thước 8cm x 15cm và một mảnh vải có kích thước 10cm x 15cm

Chỉ khâu thường, chỉ thêu màu, kim khâu, kéo, thước, bút chì

II – THỰC HÀNH

Có 3 mũi khâu cơ bản

1. Khâu mũi thường (mũi tới) a. Định nghĩa

Khâu mũi thường: là cách khâu dùng kim chỉ tạo thành những mũi lặn mũi nổi cách đều nhau

Nhìn ở mặt phải và trái giống nhau

Mũi khâu thường được sử dụng trong may nối , khâu vá quần áo , hoặc khi cần khâu lược (khâu lược mũi dài)

b. Cách khâu

Vạch một đường thẳng ở giữa mãnh vải theo chiều dài bằng bút chì

Xâu chỉ vào kim, gút một đầu giữ mũi khâu khỏi tuột

Tay trái cầm vải, tay phải cầm kim, khâu từ phải sang trái

Lên kim từ mặt trái vải (h1.a)

Xuống kim cách chỗ lên kim 0,2cm, tiếp tục lên kim cách mũi vừa xuống 0,2cm (h1.b)

Khi có 3 – 4 mũi trên kim, rút kim lên và vuốt theo đường đã khâu cho phẳng (h1.c)

Khi khâu xong cần “lại mũi” (khâu thêm 1 đến 2 mũi tại mũi cuối) xuống kim sang mặt trái vòng chỉ qua đầu kim khóa mũi cho khỏi tuột

Hình 1. Khâu mũi thường

2. Khâu mũi đột mau a. Định nghĩa

Mũi đột mau: là 1 phương pháp khâu mà mỗi mũi chỉ nổi được tạo thành bằng cách đưa kim lùi lại từ 3-4 canh sợi sợi vải, rồi lại khâu tiến lên 1 khoảng 4 canh sợi vải

Mũi đột mau có các mũi khâu liền cạnh nhau, bền chắc và thực hiện chậm hơn mũi khâu thường vì phải khâu từng mũi một

Mũi đột mau thường được dùng khi may nối hoặc may viền bọc mép

b. Cách thực hiện

Vạch một đường thẳng ở giữa mãnh vải theo chiều dài bằng bút chì

Lên kim mũi thứ nhất cách mép vải 0,5cm, xuống kim lùi lại 0,25cm, lên kim về phía trước 0,25cm(h2.a)

Xuống kim đúng lỗ mũi kim đầu tiên, lên kim về phía trước 0,25cm (h2.b)

Cứ khâu như vậy cho đến hết đường (h2.c)

Lại mũi khi hết đường định khâu và thắt nút ở mặt trái

Hình 2. Khâu mũi đột mau

3. Khâu vắt a. Định nghĩa

Khâu vắt: là phương pháp đính mép gấp của vải nền bằng các mũi chỉ vắt

Mũi khâu vắt thường dùng khi may viền gấp mép ở cổ áo hay gấu áo, gấu quần, viền gấp mép khăn mùi xoa

b. Cách thực hiện

Gấp mép vải lần thứ 1 xuống 0,5 cm, lần thứ 2 gấp tiếp xuống 1,5 cm khâu lượt cố định (h3.a)

Tay trái cầm vải, mép gấp để phía trong người khâu .Khâu từ phải sang trái từng mũi một ở mặt trái vải

Lên kim từ dưới nếp gấp vải, lấy 2-3 sợi vải mặt dưới rồi đưa chếch kim lên qua nếp gấp, rút chỉ để mũi chặt vừa phải. Các mũi khâu vắt cách nhau 0,3 cm – 0,5 cm (h3.b)

Ở mặt phải nổi lên những mũi chỉ nhỏ nằm ngang cách đều nhau (h3.c)

Các Bước Cơ Bản Học Đàn Organ Cơ Bản

Nếu trước kia nói đến đàn Piano ai cũng biết thì ngày nay đàn Organ cũng vậy bởi rất nhiều người chơi loại đàn này. Bạn có ước mơ chơi đàn từ bé nhưng chưa biết nên học loại đàn nào thì Organ chính là một sự gợi ý cho bạn. Tuy nhiên học loại nhạc cụ nào cũng vậy, chúng ta cần tìm hiểu thật kỹ về nó cũng như các bước để thực hiện nó. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp một số thông tin cũng như các bước cơ bản học đàn Organ.

Các bước cơ bản học đàn Organ

Hiện nay, để học chơi đàn organ một cách bài bản và chuyên nghiệp thì không hề khó, tùy thuộc vào sở thích của các bạn nên lựa chọn hình thức học chơi đàn organ sao cho phù hợp nhất. Các bạn có thể lựa chọn các học đàn organ tại nhà, hoặc học chơi đàn organ tại các trung tâm, hoặc học đàn organ qua bạn bè, người thân,… Trên thị trường có rất nhiều các lớp dạy đàn organ, hoặc nhận dạy chơi đàn organ tại nhà, nên các bạn hãy lựa chọn cách thức học mà bạn cho là hiệu quả nhất.

Tham khảo Khóa học đánh đàn Organ tại Trường Việt Thương

Các nguyên tắc khi học đàn Organ cơ bản

Học bất cứ thức gì cũng có những nguyên tắc riêng của nó. Và ngoài các bước cơ bản học đàn Organ thì học viên cũng cần chú ý một số nguyên tắc khi đánh đàn Organ:

Nguyên tắc 1: Điệu đệm : Nhấn vào nút Rythm/style, sau đó sử dụng bảng số/vòng quay dữ liệu để chọn ra 1 điệu thích hợp cho bản nhạc cần chơi. Từng cây đàn organ khác nhau lại có các phím chức năng trên cây đàn organ khác nhau có thể là vòng quay hay phím bấm.

Nguyên tắc 2: Điều chỉnh tốc độ nhanh chậm của điệu đệm. Đầu tiên nhấn vào nút tempo, sau đó sử dụng các phím mũi tên lên xuống hoặc nút + – trên bảng số hoặc dùng vòng quay để chọn tốc độ thích hợp cho bản nhạc cần đàn.

Nguyên tắc 3: Chọn tiếng nhạc cụ. Nhấn vào nút Tone và sau đó sử dụng bảng số hoặc dùng vòng quay để chọn tiếng thích hợp cho bản nhạc cần đàn.

Nguyên tắc 4: Điều chỉnh các hiệu quả âm thanh

Nguyên tắc 5: Các chế độ đệm hợp âm tay trái: Chế độ này chơi giống bàn phím của đàn piano. – Split: Chế độ phân tiếng – Finger: Chế độ đệm ngón đơn.

Nguyên tắc 6: Sau khi đã chỉnh xong điệu đệm, tốc độ, tiếng nhạc cụ, kiểu đệm, hiệu quả âm thanh … các bạn hãy ghi nhớ cài đặt vào bank tiếng để khai thác một cách dễ dàng.

Các khóa học organ tiêu biểu tại Việt Thương music school

Các Bước Học Bơi Cơ Bản

Bơi lội là môn thể thao an toàn, dễ học và phù hợp với nhiều đối tượng & độ tuổi khác nhau. Trong môn thể thao bơi lội được phân thành 3 cấp độ: Học bơi cơ bản; học bơi nâng cao và học bơi chuyên nghiệp. Tuy nhiên trong giới hạn bài viết này, chúng tôi muốn giới thiệu tới quý vị & các bạn các bước học bơi cơ bản nhất, hy vọng nội dung bài viết sẽ mang đến những thông tin bổ ích & thiết thực.

Bước 1: Khởi động trước khi bơi

Đây là giai đoạn quan trọng không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe của người tham gia luyện tập mà còn cả chất lượng của đường bơi.

Bước 2: Cảm nhận nước

Theo các chuyên gia bơi lội giàu kinh nghiệm thì bạn nên tắm tráng trước khi bơi để tránh hiện tượng sốc nhiệt khi cơ thể tiếp xúc với nước một cách đột ngột gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Bạn có thể làm quen với nước bằng một số bài tập chuyên dụng (Tham khảo nội dung chương trình khóa học bơi cơ bản bể Hapulico)

Bước 3: Thở nước

Hãy dùng tay bóp hai cánh mũi lại đồng thời mở rộng miệng hớp một hơi thật nhanh, khi quen dần bạn cần hóp bụng lại và căng ngực để giữ được nhiều hơi hơn. Kế đến hãy thả tay ra khỏi mũi và ngậm miệng lại, úp mặt xuống nước, thở nhẹ ra bằng mũi.

Bước 4: Lướt nước

Khi đã quen với việc thở nước bạn có thể chuyển sang học lướt nước.

*** Đây là 4 bước cơ bản để học bơi, nó sẽ là nền tảng để bạn có thể thực hiện hàng loạt các kiểu bơi như bơi ếch, bơi sải, bơi bướm…Tuy nhiên, thật khó để có thể thực hiện hết 4 bước học bơi cơ bản này ngay trong một buổi tập. Bởi vậy hãy phân bổ thời gian để luyện tập cho hợp lý. Cách tốt nhất hãy nhờ đến sự trợ giúp của các chuyên gia giàu kinh nghiệm để có thể học bơi nhanh, kỹ thuật bơi chuẩn xác tránh những sai sót về kỹ thuật không đáng có.

Học viên có nhu cầu đăng ký tham gia học bơi tại các lớp học bơi bể Hapulico do trung tâm dạy học bơi Hà Nội Swimming tổ chức vui lòng liên hệ trữ tiếp tới số hotline 096.861.9595 để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.

Các Dạng Mật Thư Cơ Bản

Mật thư là một văn bản chứa đựng một thông tin hay mệnh lệnh đã được mã hóa để giữ bí mật nội dung. Và chỉ giải mã được bằng những quy ước đã quy định trước bởi người gởi và người nhận.

* Mật thư là một văn bản chứa đựng một thông tin hay mệnh lệnh đã được mã hóa để giữ bí mật nội dung. Và chỉ giải mã được bằng những quy ước đã quy định trước bởi người gởi và người nhận.

* Mật thư thường có 2 phần:

– Bản mật mã: Là những ký tự hoặc hình vẽ, thoạt đầu có vẽ rất khó hiểu. Sau khi nghiên cứu kỹ chìa khóa, ta sẽ tìm ra hướng giải bằng cách đối chiếu những dữ kiện mà chìa khoá đã gợi ý.

– Chìa khóa: một hình thức gợi ý cho người dịch tìm ra hướng giải mật thư. Chìa khóa có thể là một câu thơ hoặc một ký hiệu nào đó bằng hình vẽ. Ký hiệu của chìa khóa (key) là: OTT

* Sau khi giải mã xong, ta sẽ được một bản văn hoàn chỉnh, ta gọi đó là: bạch văn.

– Bạch văn: Là một văn bản hoàn chỉnh, tức là sau khi dịch xong, ta viết ra thành một bức thư bình thường mà ai cũng có thể đọc được.

* Có thể nói trong một mật thư thì hệ thống mã hóa là cái ổ khóa mà nhìn vào ta có thể thây được dễ dàng, còn khóa mới chính là cái chìa để mở, việc hiểu được khóa mới có thể cho ta 1 cái chìa vừa vặn để mở cái ổ đó.

* Trong các cuộc thi trò chơi lớn, muốn giải một mật thư đưa ra ta cần xem xét bản văn để tìm hiểu hệ thống mã hóa mà mật thư sử dụng, và xem xét khóa để giải. ( mấy pác ko xem khóa mà giải thẳng từ bản văn gọi là ” mò “)

I. Đọc ngược:Có 2 cách đọc:1. Đọc ngược cả văn bản:Ví dụ với câu: Kỹ năng sinh hoạt.Có thể viết là: tạoh hnis gnăn ỹk(jtaoh hnis gnwan xyk) 2. Đọc ngược từng từ:ỹk gnăn hnis tạoh (xyk gnwan hnis jtaoh)

Trong lúc trò chuyện với nhau, thỉnh thoảng chúng ta vẫn thường hay nói lái để tạo ra những tình huống vui nhộn. Từ đó, ta tạo ra những mật thư bằng cách này.Ví dụ ta nghe người nào đó nói:”Ngầu lôi tăng kể mẵn cuối khíu chọ”. Thoạt đầu, ta cứ tưởng anh ta là người mới học tiếng Hoa. Nhưng khi nghe giải thích rõ mới hiểu, thì ra anh ta muốn nói: Ngồi lâu tê cẳng muỗi cắn khó chịu.

III. Số thay chữ:

Đây là dạng mật thư rất đơn giản. Ta chỉ cần viết ra 26 chữ cái, rồi sau đó, viết ngay dưới vị trí A là số 1, B là số 2… và Z là số 26. Sau đó dịch bình thường bằng cách: Cứ thấy số nào thì điền chữ tương ứng vào bên dưới.

3.Mật thư toạ độ.+Mật Mã Tọa Ðộ SốNguyên Tắc– Mật mã được viết theo cách bản tọa độ.– Thay mẫu tự bằng cách chỉ tung độ (hàng dọc) và hoành độ (hàng ngang) của nó.Thực HànhChìa Khóa: A = 11 O = 35 Y = 55 Z = +Bản Tin: 45 43 24 34 23 42 : 14 24 15 15 34 25 : 45 43 51 53 35 53 34 22 + : 44 35 53 34 : 35 23 15 35 44 : 11 34 23 : 12 11 : 32 11 11 34 42 Giải:Trình diện trưởng Sơn. Nhéo anh ba lần.

Dạng mật thư chạy lấy các chữ cần thiết: Là nội dung truyền đi đã được chèn vào một nội dung vô định nào khác.OTT: Ta về ta tắm ao ta, dù trong dù đục ao nhà vẫn hơnBV: K,Y,W,J – N,A,W,N,G,Z – AR Cách giải: Ta chỉ cần sử dụng các chữ cái Việt Nam mà thôi“KY NANG”

V. ĐẶT ĐƯỜNG RAYMẬT THƯ : TMN HZI ILO AJG IGA ZAF

KHÓA: chặt đôi thanh sắt để đặt đường rayGiải :chia đôi mật thư và xếp thành hai hang ngang ( hai đường ray )song song như sau :

T M N H Z I I L O A J G I G A Z A FVà đọc các cột từ trái sang phải . TẠM NGHỈ GIẢI LAOMẫu tự cuối là ký hiệu trống vô nghĩa được thêm vào cho đủ nhóm .

1. Phải hết sức bình tĩnh2. Tự tin nhưng không được chủ quan3. Nghiên cứu khóa giải thật kỹ4. Đặt các giả thiết và lần lượt giải quyết5. Đối với việc giải mật thư trong trò chơi lớn, ta nên sao y bản chính và chia thành nhiều nhóm nhỏ để dịch. Như thế, ta sẽ tận dụng được hết những chất xám trí tuệ ở trong đội. Tránh tình trạng xúm lại, chụm đầu vào tranh dành xem một tờ giấy để rồi kết quả không đi tới đâu, mà dễ làm rách tờ giấy mật thư của chúng ta nữa.6. Cuối cùng, nếu dịch xong, ta viết lại bản bạch văn cho thật rõ ràng, sạch sẽ và đầy đủ ý nghĩa

A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W Y Z

1 3 5 7 9 8 6 4 2

Luận Đoán Qua Các Bước Cơ Bản

Tự lập lá số – luận đoán qua các bước cơ bản

Tử vi, hay tử vi đẩu số, là một hình thức bói toán vận mệnh con người được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, Can Chi… bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, địa bàn và các cung sao; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những diễn biến xảy ra trong đời người. Tử vi là tên một loài hoa màu tím. Từ ngàn xưa Khoa Chiêm tinh Tướng mệnh Đông phương thường dùng loại hoa màu tím này để chiêm bốc. Ngoài ra Tử là Tím, còn Vi là Huyền Diệu. Cũng có người cho rằng tên gọi được lấy từ sao Tử Vi, một ngôi sao quan trọng nhất trong môn bói toán này

Tử vi đẩu số – luận đoán các bước cơ bản: A.   12 cung trong tử vi đẩu số thể hiện điều gì? Mười hai cung vốn là thuật ngữ Thiên văn học, thể hiện 12 vị trí giao nhau của mặt trăng và mặt trời trong một năm khi vận hành trên đường hoàng đạo. Tử Vi Đẩu số dùng thuật ngữ này để chỉ 12 nhân tố chủ yếu trong cuộc đời người. Mỗi nhân tố ở một cung khác nhau, vị trí các cung của mỗi người khác nhau. 12 cung lần lượt như sau: 1.      Cung Mệnh: 11 cung còn lại cũng như tứ chi hay xương cốt của con người, tuy có sự phân công nhiệm vụ, mỗi một bộ phận có chức năng riêng, nhưng vẫn phải chịu sự chỉ huuy và phân phối của cung mệnh. Căn cứ vào sự kết hợp cát hung của các sao trong cung mệnh có thể suy đoán được vận mệnh tiên thiên của con người. Căn cứ vào đặc tính các sao trong cung mệnh, có thể suy đoán được ra các thông tin về dung mạo, cá tính, tính cách, tài năng và thành tựu trong một đời người. Cung mệnh là hiển hiện, thuộc dương. Cung đối xứng với nó là cung thiên di, ẩn tàng và thuộc âm. Bởi vậy, khi muốn xem về những nhân tố tiên thiên như số mệnh, dung mạo, cá tính, tài năng, cần phải tham khảo hàm nghĩa tiềm ẩn trong cung thiên di. Đặc biệt là khi trong cung mệnh không có chủ tinh, thì trạng thái cát hung của chủ tinh tại cung đối xứng có thể phán ảnh đến bảy tám phần thông tin về vận mệnh tiên thiên. Ngoài ra, khi phán đoán về mệnh, vận tại và quan cũng cần phải tham khảo các cung tài bạch và quan lộc trong cung tam hợp, bởi vì vận mệnh của con người có mối liên hệ khăng khít đối với năng lực kinh tế, trạng thái sự nghiệp của họ 2.      Cung Thân Cung thân có thể cung cấp những thông tin về vận thế hậu thiên của con người. Cung mệnh chỉ bản tính tiên thiên, còn cung thân chỉ các hành vi hậu thiên. Tiên thiên là thể, là cơ sở; hậu thiên là dụng, là phát triển, nên cần phải kết hợp hai nguồn thông tin này trong phán đoán. Cung mệnh không tốt mà cung thân tốt, tức là dựa vào nỗ lực hậu thiên cùng sự phản ứng nhanh nhạy trước vận hạn và cơ hội, sẽ bù trừ được vào những khiếm khuyết tiên thiên để cải thiện vận mệnh. Ngược lại, cung mệnh tốt mà cung thân và vận hạn không tốt, nếu thiếu cẩn trọng dễ khiến vận mệnh biến đổi theo chiều hướng xấu. Cung thân không thể trở thành một cung độc lập, mà cần phải xếp cùng một trong số 6 cung là mệnh, tài bạch, quan lộc, thiên di, phúc đức và phu thê. Nếu được xếp cùng cung cát, đã cát lợi càng thêm cát lợi. Nếu xếp cùng cung hung, thì đã hung lại càng thêm hung.             Có những khuynh hướng sau đây:             1. Thân, mệnh cùng cung: vận mệnh tiên thiên được thể hiện qua các sao trong cung mệnh mang tính chủ quan rất mạnh, trong cuộc đời ít chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh xung quanh, tức không dễ đổi mệnh.             2. Phu thê và thân cùng cung: chịu ảnh hưởng khá mạnh của hôn nhân hoặc vợ chồng, có trách nhiệm với gia đình, coi trọng không khí sinh hoạt gia đình, vợ chồng thường có cá tính hoặc sở thích giống nhau.             3. Tài bạch và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi tình trạng kinh tế cá nhân, coi trọng giá trị tiền tài, khao khát làm giàu.             4. Quan lộc và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi nghề nghiệp và môi trường làm việc, coi trọng danh vọng, ham mê sự nghiệp.             5. Thiên di và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi nơi ở và nơi xuất ngoại, thường xuyên xuất ngoại, thường xuyên thay đổi nghề nghiệp và nơi ở.             6. Phúc đức và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi công đức tổ tiên, nhân quả, đời sống tinh thần, coi trọng hưởng thụ (nhưng không phải lúc nào cũng hoang phí). Các trường hợp này thường gọi theo thuật ngữ thường dùng là: thân cư mệnh, thân cư phối, thân cư tài, thân cư quan, thân cư di, thân cư phúc.             Cung thân được phân bố theo quy luật cố định như sau:             1. Sinh giờ Tý, Ngọ: cung thân xếp cùng cung mệnh             2. Sinh giờ Mão, Dậu: cung thân xếp cùng cung thiên di             3. Sinh giờ Dần, Thân: cung thân xếp cùng cung quan lộc             4. Sinh giờ Tỵ, Hợi: cung thân xếp cùng cung phu thê             5. Sinh giờ Thìn, Tuất: cung thân xếp cùng cung tài bạch             6. Sinh giờ Sửu, Mùi: cung thân xếp cùng cung phúc đức Nếu trong cung mệnh không có sao chủ tinh thuộc chòm sao Tử Vi, Thiên Phủ, thì lấy chủ tinh của cung đối xứng (tức cung thiên di) làm chủ tinh của cung mệnh. Mức độ mạnh yếu của chủ tinh tại cung thiên di không được thể hiện trọn vẹn tại cung mệnh, mà sức mạnh của nó chỉ bộc lộ được khoảng bảy phần mà thôi. Đương nhiên chủ tinh của cung thiên di cát tinh vẫn tốt hơn cả. Trong trường hợp này, cần phải tham khảo mức độ ảnh hưởng của cung thân. Nếu như cung mệnh có chủ tinh thì biểu hiện vận mệnh chính yếu là các sao trong cung mệnh. Nếu cung mệnh không có chủ tinh thì cần phải chú trọng tác dụng cung thân. Lúc này, cung thân và cung thiên di chính là đối tượng chính để nghiên cứu. Nếu như cả mệnh và thân đều không có chủ tinh, thì cần phải coi cung thiên di là đối tượng chủ yếu. Vị trí của cung thân thường nằm ngoài cung mệnh, bởi vậy sức mạnh cát hung của cung mà nó được xếp vào là nhỏ hơn so với cung mệnh, nhưng lại lớn hơn 11 cung còn lại. 3.      Cung Huynh Đệ: Để phán đoán duyên phận của một người với anh chị em của họ dày mỏng thế nào, tình anh em sâu đậm  ra sao và anh chị em có giúp đỡ gì cho họ không. Từ các sao của cung huynh đệ và tại cung tam phương tứ chính xung quanh, có thể phán đoán được mức độ thành công của anh chị em (tài khố, thành tựu, phí dụng chi xuất, tình cảm, huynh đệ tình nghĩa đích sự tình) Cung huynh đệ chủ yếu dùng để suy luận về các mối quan hệ trong nội bộ gia đình, còn cung nô bộc (hay cung bằng hữu) dùng để suy luận các mối quan hệ ngoài xã hội. Bởi vậy, kết hợp hai cùng này có thể phán đoán được về năng lực nội, ngoại giao của một người. Ngoài ra, một người dù có thể không có anh chị em, nhưng chắc chắn phải có bạn bè và các mối quan hệ xã hội, nên cung nô bộc sẽ phản ánh được về quan hệ xã hội của bản thân người đó. Khi quan sát cung huynh đệ, cần phải kết hợp với cung tật ách và cung điền trạch. Anh chi em là do cùng một cha mẹ sinh ra, nên huyết thống tương đồng, nếu bản thân khỏe mạnh cũng có thể suy ra thể chất của anh chị em. Nhà cửa ruộng vườn của bản thân có thể được thừa kế từ cha mẹ, cũng có mối liên hệ với các anh chị em, nên cần phải chú ý tới. 4.      Cung Phu Thê: Phán đoán chuyện tình duyên của một người, như kết hôn sớm hay muộn, gia cảnh, sức khoẻ, cá tính, dung mạo của người bạn đời và duyên phận vợ chồng, tình cảm, cuộc sống hôn nhân có tốt hay không, bạn đời có giúp ích được gì cho mình không (dị tính duyến, du ngoạn, ngu nhạc, luyến ái, hôn nhân, cảm tình, phu thê, hôn hậu sinh hoạt sự tình) Khi quan sát cung phu thê cần phải tham khảo cung đối xứng là cung sự nghiệp (cung quan lộc). Bởi vì những cuộc xã giao trong công việc cần phải có vợ chồng cùng xuất hiện, khi gặp phải những vấn đề về sự nghiệp cũng cần tham khảo ý kiến chồng hoặc vợ, nên mức độ hạnh phúc gia đình và mức độ thành công trong công việc thường có mối quan hệ nhân quả khá mật thiết với nhau. Khi quan sát cung phu thê, cần phải phối hợp cung thiên di và cung phúc đức. Bởi vì vận xuất ngoại, mức độ năng động, tâm thái và đời sống tinh thần của một người đều ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng người đó, đồng thời, hạnh phúc vợ chồng cũng sẽ ảnh hưởng đến những hành vi bên ngoài và phúc phận trong gia đình. Hai cung nằm cạnh cung phu thê cũng có vai trò quan trọng, bởi vì con cái có ngoan ngoãn hay không (cung tử nữ), quan hệ chị em dâu có hòa thuận hay không (cung huynh đệ) cũng thường xuyên tác động đến hạnh phúc hôn nhân. Mặt khác, môi trường sống (điền trạch) cũng có ảnh hưởng đến thành tựu của con cái. Con cái có ngoan ngoãn hiếu thuận hay không, điều đó cũng ảnh hưởng đến sự tốt xấu của gia trạch. Bởi vậy, mối quan hệ giữa cung tử tức và cung điền trạch đối diện là vô cùng mật thiết.   Thường mọi người quan niệm rằng con cái là để nương tựa lúc tuổi già, nên cần phải kết hợp cung mệnh với cung tử tức để suy đoán. Nếu cung tử tức tốt, con cái sau này dù giàu sang vẫn một lòng hiếu thuật. Nhưng nếu cung mệnh thể hiện rằng bản thân cuối đời cô độc, tức con cái đều đi xa lập nghiệp, năm hết tết đến thi thoảng mới về nhà thăm nom, ngày thường dù có ốm đau bệnh tật, cũng không có con cái bên mình chăm sóc. Bởi vậy, con cái dù tài giỏi giàu có cũng không thể bầu bạn lúc tuổi già. Nếu cung mệnh tốt mà cung tử tức không tốt, thì con cái dù không bận bịu cũng không thể sớm hôm kề bên cha mẹ. Nhưng do bản thân tích lũy được ít nhiều của cải, nên cuối đời vẫn có thể sống nhàn nhã, không những không cần con cái trợ giúp về kinh tế, mà ngược lại, còn có thể tiếp tế cho con cái, tức cha mẹ để phúc cho con. Nếu như cung mệnh và tử tức đều xấu, tức con cái không những không làm nên trò trống gì, lại bất hiếu, không biết điều, bởi vậy bản thân cuối đời vẫn phải vất vả kiếm tiền tự nuôi thân, hơn nữa, còn phải móc hầu bao nuôi đám con cái bất tài. Bởi vậy, không những không thể nương tựa vào con cái, mà con cái còn trở thành gánh nặng cho bản thân. Mặt khác, những thứ thuộc về đời sống tinh thần như khả năng hưởng thụ, tâm thái đối với cuộc sống và phúc phận cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của điều kiện vật chất. Đương nhiên, tài vận của một người chịu ảnh hưởng của tư chất con người và vận sự nghiệp tiên thiên, bởi vậy, khi xem cung tài bạch, cũng cần phải kết hợp với hai cung còn lại trong cung tam hợp là cung mệnh và cung quan lộc. Cung tài bạch cũng cho ta thấy một người có thể làm giàu hay không? phương thức làm giàu như thế nào? Có tình huống bạo phát hay không, được chính tài hay thiên tài (tiền từ làm ăn ngay chính, hay tiền không lợi ẩn ngầm) Phụ chú: Người có cung Tài bạch xấu nhưng vẫn giàu có, đương nhiên là nhờ cung Mệnh, Thiên Di, Quan Lộc sáng sủa tốt đẹp, sách viết: “Nhiều cát tinh, gặp hung cũng hóa cát”. Đánh giá sự giàu nghèo của 1 người không thể chỉ dựa vào duy nhất cung Tài Bạch mà luận được, ngoài ra còn phải xem đại hạn của người đó nhập cung thế nào rồi mới phán đoán tốt xấu 7.      Cung Tật ách: Có thể hiểu được về thể chất, tình trạng sức khoẻ, có thể đoán được cơ thể dễ bị mắc bệnh ỏ những bộ phận nào, dễ mắc loại bệnh nào, từ đó dự đoán được khả năng xảy ra tai nạn hay những bệnh tật ngoài ý muốn (thân thể, tật bệnh, thương tàn, tử vong, công tác địa điểm, công tác đơn vị, đảo điếm sự). Lưu ý: Tử Vi đẩu số khá yếu trong phán đoán bệnh tật, bởi xưa nay, danh gia Tử Vi đẩu số không thực sự am hiểu sâu về y học, bệnh lý, cho nên các kinh nghiệm để lại có phần chắp vá. Vì vậy, phán đoán sức khỏe bệnh tật trong khoa tử vi đẩu số chỉ mang tính khái quát, tham khảo, cụ thể thì phải cần tới Đông Tây Y học.

 

 

8.      Cung Thiên Di: Phán đoán vận mệnh về xuất ngoại, khả năng phát huy tài năng và độ năng động, trạng thái cát hung trong mọi hoạt động và những hoạt động đối ngoại , như du lịch, di dân, chuyển chỗ ở, đi công tác, đi làm xa, hay khả năng xã giao, phạm vi quan hệ, thay đổi ngành nghề, buôn bán… đều phải quan sát cung này.. Do đường xuất ngoại và khả năng hoạt động của con người có ảnh hưởng lớn đến vận mệnh, do vậy cung Thiên Di có ảnh hưởng lớn đến cung Mệnh (hoạt động, xuất hành, ngoại xuất, ngoại vụ, xuất quốc, hướng ngoại phát triển, thăng chức, chuyển nghiệp). Các sao trong cung thiên di càng yên tĩnh, thì cuộc đời càng bình yên phẳng lặng. Nếu ngược lại, thì khó tránh bôn ba vất vả. Thế nhưng, cung mệnh vẫn đóng vai trò quyết định đối với cung thiên di, bởi vì các nhân tố cá tính, tài năng, và cơ hội của một người có ảnh hưởng quyết định đối với vận xuất ngoại và độ năng động của họ. Bởi vậy, cần phải đặt hai cung này trong một mối quan hệ qua lại chặt chẽ, khăng khít, thì kết quả luận đoán mới chính xác.       Nếu như cung thiên di tốt, thường dẫn đến những xu hướng sau: – Thường xuyên di chuyển, đổi chỗ ở, có nhiều cơ hội di cư – Thuở nhỏ đã theo cha mẹ di cư, thường phải sống xa quê cha đất tổ – Thường cư trú hoặc làm việc, học tập tại đô thị lớn – Thường làm những công việc, ngành nghề mang tính hướng ngoại, như du lịch, phát thanh, giao thông vận tải, thương mại mậu dịch, đạt được thành tựu khả quan – Thường có được các mối quan hệ xã hội tốt       Nếu cung thiên di không tốt, dễ dẫn đến những xu hướng sau: – Ra ngoài làm ăn thường không thuận lợi, ít thành tựu, ngày càng trở nên cô độc – Không nên du lịch xa, vì dễ không thuận lợi – Không nên theo ngành nghề mang tính hướng ngoại. Chú ý: Sau mệnh, thân, thiên di là cung cực kỳ quan trọng đối với vận mệnh đời người, đặc biệt trong giai đoạn xã hội toàn cầu hóa như hiện nay, khi mà sự năng động và quan hệ xã giao của cá nhân đóng vai trò rất lớn trong sự thành công của người đó. 9.      Cung Nô bộc: Cung Bằng Hữu hay còn gọi là cung Giao Hữu, dùng để phán đoán mối quan hệ xã giao với bạn bè đồng nghiệp, đối tác làm ăn, câ’p trên, bạn bè, cấp dưới, có ảnh hưởng tốt xấu đến nhân phẩm của con người. Nhìn vào cung Bằng Hữu có thể phán đoán về sự nghiệp thành bại và khả năng làm lãnh đạo của con người (giao hữu, nhân tế quan hệ, ngoại giao, thụ phiến (bị lừa), luyến ái đối tượng, tiểu nhân tổn hại). Từ cung này có thể suy luận ra mối quan hệ xã hội của cá nhân, nhưng cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung huynh đệ, vì biết được mức độ gắn bó tình cảm của anh chị em trong gia đình mới có thể suy luận xem người đó có nhận được sự trợ giúp từ bên ngoài hay không. 10. Cung Quan Lộc: Hay còn gọi là cung Sự Nghiệp, cung Học Hành, thể hiện sự thành bại của con người, nhìn vào đó có thể biết được thành tích học tập, chức vụ cao thấp, cơ hội thăng tiến (công tác sự nghiệp, tựu nghiệp, trạch nghiệp, điều động, sự nghiệp phát triển dữ tằng thứ, nghỉ việc, về hưu).  Nhưng khi suy đoán về cung này, cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung phu thê, điều này đã được trình bày ở phần mô tả về cung phu thê. Mặt khác để suy đoán mức độ thành công trong sự nghiệp, cũng cần phải kết hợp với hai cung còn lại trong tam hợp là cung mệnh và cung tài bạch, kết quả suy đoán mới được chính xác. Lưu ý: – Xã hội hiện đại, kinh tế phát triển, thời đại toàn cầu hóa là đất của những con người “dám nghĩ dám làm”, thời xưa thì lại trọng văn sĩ, làm quan và ổn định sự nghiệp, nên tính chất tốt xấu của cát tinh, hung tinh trong cung quan lộc cũng cần phải xem xét. Luu ý: Xã hội Việt Nam ngày nay có rất nhiều gia đình có bố mẹ làm to hay giàu có, nhưng sau đó đến đời con bị nó phá hết sạch vốn liếng, tài sản tích cóp bao năm. Đó cũng chính là một dấu hiệu cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của cung tử tức tới cung điền trạch. Có câu “phá gia chi tử” cũng là vì vậy! 12.  Cung Phúc Đức: Phản ánh tâm thái, phúc phần, thọ mệnh, nhân sinh quan, sở thích của một người. Cung Phúc Đức và cung Tài Lộc có ảnh hưởng lẫn nhau, quyết định cuộc sống vật chất và cuộc sống tinh thần của một con người (hưởng thụ, hưởng nhạc, ẩm thực, ngu nhạc, tư tưởng hành vi, phẩm đức, tư duy hoạt động, tài nguyên). 13. Cung Phụ Mẫu: Phản ánh về hoàn cảnh gia đình, địa vị cha mẹ, tình cảm của bản thân với cha mẹ, có thể có được phúc của cha mẹ mà nhận được sự chăm sóc của thế hệ trước hay không (di truyền, mệnh nguyên, tướng mạo, đầu não, ý thức tư duy, văn hóa trình độ, văn học tu dưỡng, tài trí, danh thanh, tiền đồ, kháo sơn (chỗ dự), văn thư, pháp luật, pháp quy, quan ti). Khi xem cung phụ mẫu, cần phải kết hợp chặt chẽ với cung tật ách. Bởi vì thể chất tiên thiên của một người được di chuyền từ cha mẹ, hơn nữa, tình trạng sức khỏe của một người có thể phán ảnh mức độ yêu thương của cha mẹ dành cho người đó. Ngoài ra hai cung tam hợp là nô bộc, tử tức cũng cần phải xem xét. Ngoài ra, cung Thân tương ứng với cung Mệnh trong 12 cung thể hiện hậu vận của một người. Nhưng cung Thân không thể độc lập hình thành một cung, nó có thể tuỳ ý đồng cung với một trong sáu cung sau: cung Mệnh, cung Tài Lộc, cung Quan Lộc, cung Thiên Di, cung Phúc Đức hoặc cung Thiên Di. B. Các sao tử vi phân chia như thế nào? Tử Vi Đẩu số dựa vào tác dụng lớn nhỏ và cấp độ quan trọng của các sao mà phân thành năm cấp, đặt tên là Giáp, Ât, Bính, Đinh, Mậu. Sao cấp Giáp quan trọng nhất, chiếm vị trí số 1, khi luận về vận mệnh chủ yếu xem sao cấp Giáp. Tiếp theo là sao cấp Ât, là loại sao phụ có tác dụng bổ trợ cho các sao cấp Giáp, sao cấp Bính đứng thứ 3, sao cấp Đinh đứng thứ 4, sao cấp Mậu đứng thứ 5. Từ sao cấp Mậu trở xuống gọi là các sao tạp, trong bố cục lá số không có tác dụng lớn nhưng trong đoán vận hạn thì có tác dụng rất lớn. Sao cấp Giáp: có tất cả 32 sao, phân bố trong các cung, có ảnh hưởng tương đối lớn đối với cuộc đời một người. Sao cấp Ât: có tất cả 31 sao, gồm 16 sao tốt là sao Hồng Loan, sao Thiên Hỷ, sao Bát Toạ, sao Tam Đài, sao Đài Phụ, sao Phong Cáo, sao Giải Thần, sao Ân Quang, sao Thiên Quý, sao Thiên Vu, sao Thiên Tài, sao Thiên Thọ, sao Thiên Cung, sao Thiên Phúc, sao Long Trì, sao Phượng Các là các sao tốt; 15 sao xâu  là sao Thiên Cang, sao Thiên Diêu, sao Âm Sát, sao Thiên Thương, sao Thiên Sứ, sao Thiên Khốc, sao Thiên Hổ, sao Thiên Nguyệt, sao Cô Thần, sao Quả Tú, sao Phi Liêm, sao Phá Toái, sao Thiên Không, sao Hoa Cái, sao Hàm Trì. Sao câp Bính: có tất cả 26 sao. Những sao tốt bao gồm: sao Trường Sinh, sao Quan Đới, sao Lâm Quan, sao Đế Vượng, sao Thai, sao Dưỡng, sao Bác Sĩ, sao Lực Sĩ, sao Thanh Long, sao Tướng Quân, sao Tấu Thư, sao Hỷ Thần. Những sao xấu bao gồm: sao Mộc Dục, sao Suy, sao Bệnh, sao Tử, sao Mộ, sao Tuyệt, sao Tiểu Hao, sao Phi Liêm, sao Bệnh Phù, sao Đại Hao, sao Phục Binh, sao Quan Phủ, sao Tiệt Không, sao Tuần Không. Sao cấp Đinh: có 7 sao, là các sao lưu niên. Sao tốt có sao Tướng tinh, sao Phan An, sao Tuế Dịch, sao Long Đức, sao Thiên Đức. Sao xấu có sao Hoa Cái, sao Tuế Kiến. Sao cấp Mậu: có 1 7 sao, là các sao lưu niên, bao gồm sao Tức Thần, sao Kiếp Sát, sao Tai Sát, sao Thiên Sát, sao Chỉ Bội, sao Hàm Trì, sao Nguyệt Sát, sao Vong Thần, sao Hối Khí, sao Táng Môn, sao Quán Tố, sao Quan Phù, sao Tiểu Hao, sao Bạch Hổ, sao Điếu Khách, sao Bệnh Phù, đều là những sao xấu. Bảng sao cấp Giáp

 

 

 

 

SAO CẤP GIÁP SAO CHÍNH Chòm Tử Vi Sao Tử Vi, sao Thiện Cơ, sao thái Dương, sao Vũ Khúc, sao Thiên Đồng, sao Liêm Trinh Chòm Thiên Phủ Sao Thiên Phủ, sao Thái Am, sao Tham Lang, sao Cự Môn, sao Thiên tướng, sao Thiên Lương, sao Thất Sát, sao Phá Quân. SAO BỔ TRỢ 6 cát tinh Sao Tả Phụ, sao Hữu Bật, sao Văn xương, sao Văn Khúc, sao Thiên Khôi, sao Thiên Việt. 6 sát tinh Sao Kình Dương, sạo Đà la, sao Hoả, sao Linh, sao Địa Không, sao Đia Kiếp. 4 sao Hoá Sao Hoả Lộc, sao Hoá Quyền, sao Hoá Khoa, sao Hoá Kỵ. Sao Lộc Tồn Sao Lộc Tồn, sao Thiên Mã

  C. 12 sao trong Tử vi đẩu số ứng với những nhân vật nào? Sao Tử Vi: đại diện cho Bá Ấp Khảo, con trai trưởng của Chu Văn Vương, là thần tôn quý. Sao Thiên Cơ: đại diện cho quân sư Khương Tử Nha của Chu Văn Vương, là thần trí tuệ, phụ trách trí tuệ, tinh thần. Sao Thái Dương: đại diện cho trung thần Tỷ Can của Trụ Vương, là thần quang minh, thể hiện sự quang minh, bác ái. Sao Vũ Khúc: đại diện cho Chu Vũ Vương, là thần tài phú, đại diện cho sự giàu có, vũ dũng. Sao Liêm Trinh: đại diện cho gian thần Phí Trọng của Trụ Vương, là thần tà ác, đại diện sự gian ác, bất chính. Sao Thiên Phủ: đại diện cho Khương Hoàng hậu của Trụ Vương, là thần tài nghệ, đại diện cho tài năng, từ bi. Sao Thái Âm: đại diện cho Giả phu nhân, vợ của Hoàng Phi Hổ, là thần trong sạch, thể hiện sự trong sạch, chăm lo gia đình. Sao Tham Lang: đại diện cho Đát Kỷ, là con ma dục vụng, đại diện cho dục vọng, vật chất. Sao Cự Môn: đại diện cho Mã Thiên Kim, vợ của Khương Tử Nha, là thần thị phi, đại diện cho thị phi, nghi hoặc. Sao Thiên Tướng: đại diện cho trung thần Văn Thái Sư của Chu Vương, là thần phục dịch, thể hiện sự từ bi, phục vụ. Sao Thiên Lương: đại diện cho Lí Tịnh, là thần kiên trì, bền bỉ, thể hiện sự kiên trì, thống soái. Sao Thất Sát: đại diện cho Hoàng Phi Hổ, là thần chiến đấu, thể hiện sự dũng mãnh, sát khí. Sao Phá Quân: đại diện cho Trụ Vương, là thần hao tốn, tượng trưng cho sự phá hoại, hao phí. Sao Văn Xương: đại diện cho nữ tướng Thiền Ngọc của Chu Vũ Vương, tượng trưng cho sự cao thượng, thục đức. Sao Văn Khúc: đại diện cho nữ tướng Long Cát của Khương Tử Nha, tượng trưng cho sự nho nhã, thanh cao. Sao Kình Dương: đại diện cho đại tướng Dương Tiễn, tượng trưng cho sự thô lỗ, tàn khốc, hình thương. Sao Đà La: đại diện cho con của Giả phu nhân là Hoàng Thiên Hoá, tượng trưng cho sự tàn nhẫn, dũng cảm. Sao Hoả: đại diện cho Na Tra, tượng trưng cho sự bạo ngược, tính cách mạnh mẽ, phá hoại. Sao Linh: đại diện cho con của Trụ Vương Ân Hồng, tượng trưng cho sự nóng nảy, mạnh mẽ, hoảng sợ.

 

 

 

 

Tử Vi Đẩu số đoán vận mệnh dựa vào bố cục của lá số, được quyết định bởi Đại hạn, lưu niên. Đạo giáo cho rằng, vận mệnh là do trời sinh nhưng “vận” và “mệnh” vốn có cát hung, vận mệnh khác nhau sống trong một điều kiện sinh hoạt giống nhau, kết hợp thành những tình huống phức tạp trong đời người. Nếu như con người biết được mệnh của mình, sẽ có thể nắm vững được phương hướng và thời cơ biến đổi của “vận thế” cuộc đời, như thế có thể kết hợp vận thế để vận dụng các phương pháp biến hung thành cát như đọc sách, vận động, bồi dưỡng bản thân, như vậy như hổ thêm cánh, thuận lợi hướng đến con đường thành công. Tại Trung Quốc thời cổ đại, nam nữ có sự khác biệt, trọng nam khinh nữ. Vì vậy Tử Vi khi luận mệnh nam và mệnh nữ cũng chịu ảnh hưởng của tư tưởng đó. Mệnh nam, sau khi an mệnh, xem trước sao chủ của cung Mệnh và cung Thân có phải là miếu vượng hay không, rồi xem tiếp vị trí các cung Tài Lộc, Quan Lộc, Thiên Di, nếu như có sao tốt là thập toàn thập mĩ. Nếu như không có sát tinh xung phá là Trung cục. Nếu như cung Mệnh không có sao chủ mà cung tam phương tứ chính có sao tốt gia hội là nhập cách. Không có sao tốt thì không coi là nhập cục. Nếu như cung Mệnh không có sao tốt lại có sát tinh, Kỵ tinh, lại không nhập miếu là hạ cục, cung tam phương tứ chính có sao tốt cũng không có tác dụng gì, đa số đều là thành trước bại sau. Nếu như sao ở cung Mệnh lạc hãm, lại có sao Hoá Kỵ cùng Dương, Hoả, Không, Kiếp Sát, ắt có bệnh tật. Các cung Tài Lộc, Quan Lộc, Thiên Di của mệnh nam, sao ở cung vị miếu vượng thì tốt, lạc hãm, nhiều hung tinh là xấu. Mệnh nữ, cần xem tính chất cát hung của cung Mệnh, cung Thân, nếu có Tham Lang, Thất Sát, Kình Dương là không tốt. Tiếp đến xem cát hung của cung Phúc Đức, nếu có sao Thất Sát đơn độc ở cung Phúc Đức cũng không tốt. Thứ ba xem cung Phu Thê, thứ tư xem cung Tử Nữ, cung Tài Lộc, cung Điền Trạch. Nếu như có Đào Hoa, Hình, Sát, phải nằm ở cung Bại, Tuyệt, Không, Vong mới tốt, nếu sao chủ miếu vượng, lại là không tốt. Thế nào là cách cục lá số Cách cục trong Tử Vi Đẩu số là chỉ một sao nào đó ở một cung vị nào đó, lại có thêm một số sao nào đó nằm cùng cung hoặc gia hội. Dựa vào những tổ hợp này có thể xếp lá số vào một kiểu vận mệnh nào đó. Cách, có nghĩa là hoàn cảnh khi con người ra đời, điều kiện không gian hình thành bởi từ trường vũ trụ khi đó, chính là bộ khung của vận mệnh trong mệnh lý. Cục là cục hạn, là thế cục hình thành trong điều kiện thời gian vận mệnh. Cách cục là đưa các kết cấu của các kiểu biến hoá vận mệnh, dựa vào đặc trưng, bố cục, hoàn cảnh để quy nạp thành các mô thức tốt hay xấu, để dễ dàng phân tích và nghiên cứu. Đôi khi có những lá số là một kiểu cách cục, đồng thời lại thuộc về một kiểu cách cục khác, có khi một iá số lại tổ hợp nên vài kiểu cách cục. Khí định cách cục, phần lớn các trường hợp đều căn cứ vào cung vị tam CÁCH CỤC LÁ SỐ Cách cục lá số là một khái niệm quan trọng trong Tử Vi Đẩu số, là sự ứng dụng cụ thể của thống kê phân tích học trong Tử Vi Đẩu số, quy nạp sự biến đổi của vận mệnh thành các mô thức xâu hoặc tô’t căn cứ vào điều kiện và đặc điểm của không gian, thời gian. Kiểu quy nạp này có tác dụng lớn cho mọi người luận đoán và phân tích. Giải nghĩa cách cục

 

 

 

Cách Nội hàm Ví dụ Cát cách Cung Mệnh và các cung tam phương tứ chính có rất nhieu sao tốt tạo nên một tổ hợp đặc biệt Cách cục Tử Phủ đồng cung Hung cách Cung Mệnh và các cung tam phương tứ chính có sát tinh kèm hai bên hoặc tác động đến. Cách cục Dương Đà khắc sát Ác cách Cung Mệnh và các cung xung quanh là Hoá Kỵ bị kèm hai bên, hoặc Hoá Kỵ kèm sát tinh, Cách cục Dương Đà khắc Kỵ Vô cách Các sao trong cung Mệnh và các cung tam phương tứ chính tạp loạn, không phù hợp với cách cục nào.   Cách cục đặc thù Cách cục Phùng Lộc hoá cát, Kỵ nhiêu trình hung và cách cục bị Không Kiếp xung phá. Cách cục Hình Ngục giáp Ân

  Phương tứ chính của cung Mệnh chứ không thể chỉ dựa vào vị trí của cung Phu Thê hay cung Tử Nữ, cung Nô bộc, cung Tật Ách để phân tích. Thông thường, lá số của một người càng tốt thì người đó càng phú quý, thành tựu càng lớn. Nếu như cách cục có sao xấu, khó tránh tổn thất, nếu tổ hợp thành hung cách, ác cách lại càng nguy hiểm, chắc chắn sẽ có tai hoạ. Mệnh nếu như không thành cách thì không cần phải lo lắng, khi hành vận  nếu gặp vận trình thành cách hoặc gặp sao Hoá cát thì cũng có thành công và duyên phận. Xét từ mặt mệnh lý, cách cục là một hình thức quy nạp các binh thức biến hoá của vận mệnh thành các mô thức dựa vào điều kiện và đặc trưng của không gian, thời gian. D. Tử vi đẩu số dự đoán dựa trên phương diện nào? Tử Vi Đẩu số mang tính dự đoán rất chuẩn xác và bao quát, mọi chuyện trong đời người được dự đoán chủ yếu thông qua 12 cung trong lá số Tử Vi. Những nội dung Tử Vi có thể dự đoán bao gồm: dung mạo, phẩm chất, tài hoa bẩm sinh của mệnh chủ; hoàn cảnh xuất thân của mệnh chủ, sự nghiệp và tiền đồ của mệnh chủ, tài phúc của mệnh chủ, những bệnh tật dễ mắc phải hoặc những tai nạn dễ gặp của mệnh chủ, cát hung đại hạn, tiểu hạn, lưu niên của mệnh chủ, địa vị, tình hình kinh tế, vị trí thân phận của cha mẹ mệnh chủ, anh chị em và các mối quan hệ nhân sinh của mệnh chủ, bạn đời và tình hình hôn nhân của mệnh chủ, con cái của mệnh chủ. E. Trước khi lập lá số, cần phải quy chuẩn các thông tin như thế nào? Trước khi lập lá số Tử Vi cần phải chuẩn bị sẩn: tờ lá số trống cùng các thông tin về giờ, ngày, tháng, năm sinh âm lịch, giới tính. Cần phải chú ý những điều sau: Ngày tháng năm sinh là âm lịch, năm sinh tính bằng can chi. Giờ Tý trong Tử Vi là thời khắc bắt đầu một ngày, 11 giờ 30 đêm sẽ tính là sáng ngày hôm sau chứ không phải đêm hôm trước. Giờ sinh thường thể hiện bằng địa chi. Giới tính trong mệnh tướng học có bốn loại là dương nam, dương nữ, âm nam, âm nữ. Có bốn kiểu là dương nam, dương nữ, âm nam, âm nữ. Nếu can năm sinh thuộc dừớng, thì nam là dương nam, nữ là dương nữ; can chi năm sinh thuộc âm, nam là âm nam, nữ là âm nữ. Các sao trong cung Mệnh và các cung tam phương tứ chính tạp loạn, không phù hợp với cách cục nào. Người sinh vào tháng nhuận âm lịch thì tính thế nào? Nếu như người sinh vào tháng nhuận âm lịch thì cách đoán mệnh như sau: người sinh từ mùng 1 đến 15 tháng nhuận thì tính vào tháng trước, người sinh từ ngày 16 trở về sau thì tính vào thang sau. Ví dụ: sinh ngày 10 tháng 10 năm 1976, tra lịch vạn niên là, ngày 17 tháng 8 nhuận năm Bính Thìn, thuộc vào ngày. 16 trở đi của tháng nhuận thì sẽ tính là ngày 17 tháng 9 năm Bính Thìn. F. Có những tổ hợp cách cục xấu (ác) nào trong tử vi đẩu số? Ác cách (cách cục xấu) trong Tử Vi chủ yếu là do sao Hoá Kỵ giữa các sao bị khắc chế, kèm cặp mà hình thành. Những tổ hợp cách cục xấu bao gồm: Dương Đà khắc Kỵ: tam đại Kỵ tinh đi vào cung vị bị Dương Đà giáp chế. Hoả tinh khắc Kỵ: tam đại Kỵ tinh đi vào cung vị bị Hoả Linh giáp chế. Không Kiếp khắc Kỵ: tam đại Kỵ tinh bị Không Kiếp khắc chế. Song Kỵ khắc Kỵ: tam đại Kỵ tinh tự khắc chế nhau. lam phương Kỵ Sát: cung vị tam phương đều bị Kỵ, sát chiếm cứ. Hỏa Kỵ giáp Sát: Kỵ tinh kèm hai bên Hoả Dương, Hoả Đà, Linh Dương, hoặc Linh Đà. Nếu như trong lá số của mệnh chủ có cách cục xâu có nghĩa là cuộc đời người đó gặp nguy hiểm lớn, cả đời khó khăn vô cùng. G. Có những tổ hợp cách cục hung cách nào trong tử vi đẩu số? Trong Tử Vi Đẩu số, hung cách (cách cục hung) thể hiện sự khó khăn của vận mệnh, cho nên hung cách càng nhiều càng chứng tỏ vận mệnh không tốt, những cách cục hung bao gồm: Dương Đà khắc sát: ở cung sát tinh toạ, bị Dương Đà ở hai cung bên cạnh kèm sát, như Dương. Đà giáp Dương, Dương Đà giáp Hoả tinh, Dương Đà giáp Linh tinh, Dương Đà giáp Thiên Không, Dương Đà giáp Địa Kiếp. Hoả Linh khắc sát: ở cung sát tinh toạ bị Hoả tinh và Linh tinh ở bên cạnh kèm chế. Như Hoả Linh khắc Thiên Không, Hoả Linh khắc Địa Kiếp, Hoả Linh khắc Dương Nhận, Hoả Linh khắc Đà La. Không Kiếp khắc sát: ở cung sát tinh toạ bị hai sao Không Kiếp hai bên kèm chế. Như Không Kiếp khắc Dương Nhận, Không Kiếp khắc Đà La, Không Kiếp khắc Hoả tinh, Không Kiếp khắc Linh tinh. Song Kỵ khắc sát: tam đại Kỵ tinh, tức Hoá Kỵ của năm sinh, đại hạn, lưu niên kèm ở hai bên cung vị sát tinh toạ. Như Song Kỵ khắc Thiên Không, Song Kỵ khắc Địa Kiếp, Song Kỵ khắc Hoả tinh, Song Kỵ khắc Linh tinh, Song Kỵ khắc Dương Nhận, Song Kỵ khắc Đà La. Tam phương giai Sát: cung Mệnh, cung Tài Lộc, cung Quan Lộc đều có sát tinh. Thất Sát Dương Đà điệt tịnh: Thất Sát và Dương Đà cùng ở một cung hoặc chiếu nhau, lưu niên lại gặp Dương Đà quây nhiễu. Các tổ hợp sao xấu kể trên, chủ yếu là do sát tinh bị kèm,khắc hoặc các sao xấu quẩy nhiễu lẫn nhau mà hình thành. (Còn nữa)  

 

Cập nhật thông tin chi tiết về Các Mũi Khâu, Cột Chỉ Cơ Bản trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!