Xu Hướng 9/2023 # Bài Tập Hoạch Định Dòng Tiền ( Các Dạng Bài Tập + Lời Giải Và Phân Tích) # Top 11 Xem Nhiều | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Bài Tập Hoạch Định Dòng Tiền ( Các Dạng Bài Tập + Lời Giải Và Phân Tích) # Top 11 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Bài Tập Hoạch Định Dòng Tiền ( Các Dạng Bài Tập + Lời Giải Và Phân Tích) được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Published on

Bài giảng qui hoạch tuyến tính phương pháp đơn hình

1. Hoạch định dòng tiền Nội dung nghiên cứu: 2.1. Tổng quan về dòng tiền. 2.2. Các nguyên tắc xác định dòng tiền. 2.3. Đầu tư thuần. 2.4. Dòng tiền hoạt động thuần. 2.5. Một số vấn đề khi hoạch định dòng tiền. 1: Tổng quan về dòng tiền Khái niệm và ý nghĩa: -Dòng tiền của một DA thể hiện sự vận động của tiền tệ trong DA, bao gồm dòng tiền chi và dòng tiền thu của dự án và sự chênh lệch giữa số tiền thu vào và số tiền chi ra của DA. -Dòng tiền của một DA là cơ sở để đánh giá hiệu quả của DA về mặt tài chính Một số loại dòng tiền: -Dòng tiền của dự án bình thường. -Dòng tiền của DA không bình thường: dòng tiền có hơn một lần đổi dấu: + DA đòi hỏi phải ngưng hoạt động để sửa chữa; + DA có chi phí lớn khi kết thúc; + … 2 Các nguyên tắc xác định dòng tiền: -Dòng tiền nên được đo lường trên cơ sở tăng thêm: -Dòng tiền được xây dựng để đánh giá DA là dòng tiền tăng thêm, tức là dòng tiền phát sinh thêm nếu DA được thực hiện. Nghĩa là phải đưa vào phân tích tất cả các thay đổi trong dòng doanh thu, dòng chi phí và dòng thuế phát sinh do việc chấp nhận DA. Không tính đến dòng tiền không bị DA làm thay đổi. – Dòng tiền nên tính trên cơ sở sau thuế. – Tất cả các tác động gián tiếp của việc triển khai DA phải được xem xét khi đánh giá dòng tiền. – Chi phí chìm không được đưa vào dòng tiền của DA. Chi phí cơ hội của (TS được sử dụng trong) DA phải được đưa vào dòng tiền của DA. 3: Đầu tư thuần Là chi tiêu tiền mặt thuần ban đầu của DA Thường bao gồm: – Chi phí xây dựng, mua sắm MMTB, lắp đặt cho DA. – Bất kỳ gia tăng nào trong vốn luân chuyển ban đầu do DA mới đòi hỏi. – Chi phí cơ hội. – Trừ: thu nhập thuần từ việc bán TSCĐ hiện có (trong trường hợp đầu tư thay thế, nếu có). – Cộng (Trừ) thuế phát sinh do việc bán các TS hiện có hoặc do mua TS mới. 4: Dòng tiền hoạt động thuần:

2. Dòng tiền hoạt động thuần sau thuế (NCF – Net Operating Cash Flow) Bao gồm: – Sự thay đổi trong Thu nhập hoạt động sau thuế (ΔOEAT) – Thay đổi trong Khấu hao (ΔDep). – Thay đổi trong đầu tư vốn luân chuyển cần thiết để hỗ trợ cho DA (ΔNWC – Net Working Capital). – Thu hồi TS còn lại sau thuế. – Thu hồi vốn luân chuyển. 5: Tóm lược về xây dựng dòng tiền Bước 1:Tính toán Đầu tư thuần Bước 2: Lập bảng tính Dòng tiền thuần: ΔR = R2 – R1 R2, R1: doanh thu của DN khi có và không có DA. ΔO = O2 – O1 O2, O1: CP hoạt động của DN khi có và không có DA. Chi phí hoạt động không bao gồm chi phí KH. ΔDep = Dep2 – Dep1 Dep2, Dep1: Chi phí KH của DN khi có và không có DA. ΔOEBT = ΔR – ΔO – ΔDep ΔOEAT = ΔOEBT (1-t) t: thuế suất thuế TNDN. Việc tính toán ΔOEAT không xét đến CP lãi vay cho DA. Thu hồi TS còn lại: – Nếu bán TS theo GT sổ sách:thuế do thanh lý=0; – Nếu bán TS thấp hơn GT sổ sách: thuế < 0; – Nếu bán TS cao hơn GT sổ sách: thuế do thanh lý = lãi do thanh lý * t. Thu hồi vốn luân chuyển Tổng vốn luân chuyển tích luỹ được thu hồi trong năm cuối của DA. NCF = ΔOEAT + ΔDep – ΔNWC + Thu hồi – Thuế do thu hồi. Lãi vay không được đưa vào tính toán dòng tiền dự án. 6: Một số vấn đề khi hoạch định dòng tiền: -Sự không chắc chắn về giá trị của các dòng tiền. -Việc xây dựng dòng tiền trong thực tế của các DN. -Các xu hướng đánh giá dòng tiền lệch lạc. – Đánh giá dòng tiền trong điều kiện lạm phát.

3. Bài tập vận dụng: Bài Tập:1 Cách đây 3 năm công ty có mua máy thiết bị có nguyên giá 2100. Thời hạn sử dụng 7 năm, Giá trị hiện tại của máy là 1200. Giờ đây công ty muốn mua máy mới thay thế với nguyên giá 3600, thời hạn sử dụng 4 năm. Nếu mua máy mới công ty sẽ bán máy cũ và thu được 1000. Công ty ước tính nếu đưa máy mới vào hoạt động thì sẽ có khả năng ( so với máy cũ) -Làm tăng doanh thu thuần hàng năm từ 6800 lên 8500 -Giảm chi phí hoạt động (không kể khấu hao) từ 5800 xuống 5300 Công ty tính khấu hao theo đường thẳng, Thuế thu nhập doanh nghiệp 25% Yêu cầu: Xây dựng dòng tiền Bài Làm: 1.Tính đầu tư thuần: Khấu hao của máy cũ là: 2100: 7 =300 Máy cũ đã sử dụng được 3 năm, nên giá trị còn lại là: 2100- 300*3= 1200 Vì chỉ bán máy cũ được 1000<1200 nên số tiền lỗ do bán máy là: 1200-1000=200 Do đó công ty sẽ tiết kiệm được một khoản thuế là: 200*25%= 50 Vậy đầu tư thuần của công ty là: 3600-1000-50=2550 2. Lập bảng sau: Vậy dòng tiền của dự án chính là sự chênh lệch CF trước và sau khi mua máy: 2625-825=1800 0 1 2 3 4 CF -2550 1800 1800 1800 1800 Bài toán trên sẽ phức tạp hơn nếu công ty tính khấu hao theo tổng số năm Theo dõi Bài Tập 2

4. Bài Tập 2: Vẫn lấy dữ liệu từ Bài Tập 1. Nếu công ty tính khấu hao theo tổng số năm thì dòng tiền sẽ được xây dựng thế nào? 1: Lập bảng tính khấu hao cho máy cũ và máy mới Máy cũ: Năm 1 2 3 Tổng Khấu hao 2100*7/28 2100/6/28 2100*5/28 525 450 375 1350 Do đó giá trị còn lại của máy cũ là: 2100-1350= 750 Máy mới: 1 2 3 4 3600*4/10 3600*3/10 3600*2/10 3600*1/10 1440 1080 720 360 2: Tính đầu tư thuần Theo đề bài ta sẽ bán máy cũ thu được 1000.Mà giá trị còn lại của máy theo tính toán là 750.  lời 1000-750=250. Do đó ta sẽ phải nộp thuế 250*25%=62.5 Vậy đầu tư thuần là: 3600-1000+62.5=2662.5 3: Lập bảng sau: Máy cũ: Máy mới: 3:Dòng tiền của dự án là: 0 1 2 3 4 -2662.5 1925 1863.75 1792.5 1721.25

5. Bài tập 3: Công ty dự định đầu tư cửa hàng bán thức ăn nhanh tại các siêu thị. Tổng đầu tư ban đầu là 25600. Trong đó vốn lưu động chiếm một nửa, và một nửa là TSCĐ sử dụng được 8 năm. Tính khấu hao theo đường thẳng. Theo tính toán cho thấy khi hệ thống được đưa vào hoạt động thì sẽ tạo ra doanh thu thuần hàng năm đạt mức tối đa là 15.000. Tuy nhiên 2 năm đầu chỉ đạt 60% công suất. 3 năm tiếp theo đạt 80%,, Và sẽ đạt 100% công suất vào các năm còn lại. Chi phí hoạt động hàng năm (chưa kể khấu hao) chiếm 50% so với doanh thu thuần. Ngoài ra cong phải đầu tư them vốn lưu động cho năm thứ hai là 7400 và năm thứ 5 là 3600. Toàn bộ vốn lưu động sẽ được thu hồi khi dự án kết thúc. Riêng TSCĐ khi hết thời hạn sử dụng sẽ thanh lý được 1400. Biết i = 25% / năm. Bài giải: Phân tích Một nửa của 25600 là TSCĐ = 25600:2 = 12800 Khấu hao= 8 12800 = 16000 Doanh thu thuần 2 năm đầu đạt 60% công suất = 15.000 * 60% = 9000 Doanh thu thuần 3 năm sau đạt 80% công suất = 15.000 * 80% = 12000 Doanh thu thuần 3 năm còn lại đạt 100% công suất = 15000 Dễ dàng tính được chi phí cho mỗi năm ( vì bằng 50% so với doanh thu thuần) TSCĐ thanh lý được 1400  thuế do thanh lý là: 1400*25%=350  Số tiền thanh lý thực tế nhận được: 1400-350=1050 Lập bảng sau:

6. Bài Tập 4: Công ty Yogurt quyết định lợi dụng trào lưu luyện tập thể dục thể thao để mở rộng một cơ sở thể thao kết hợp với cửa hàng bán sữa chua và thực phẩm khỏe. Để thực hiện dự án công ty sẽ thuê mặt bằng với chi phí trang thiết bị là 50.000$. Chi phí vận chuyển và lắp đặt là 5000$. Thiết bị được khấu hao tuyến tính, sau 5 năm với giá trị còn lại ước tính không đáng kể. Công ty tính toán được rằng: Lúc đầu phải tăng vốn lưu chuyển thêm 7000$ dưới hình thức tăng dự trữ hàng tồn kho, tiền mặt và các khoản phải thu. Trong năm đầu công ty dự kiến tổng doanh thu tăng 50.000$ so với mức đạt được nếu không mở cơ sở. Và doanh thu tăng them này dự kiến tăng lên 60.000 trong năm 2; 70.000$ trong năm 3; giảm 60.000 trong năm 4; và tiếp tục giảm còn 45.000 trong năm 5. Các chi phí hoạt động (không kể khấu hao) tăng thêm gắn với cơ sở thể thao ( kể cả các khoản tiền thuê mặt bằng) dự báo tăng lên tới 25.000 $ trong năm đầu dự án, và tăng 6% trong suốt vòng đời của dự án. Ngoài ra công ty dự kiến tăng vốn lưu chuyển 5.000 $ trong năm 1, 2, 3 và không tăng trong năm 4 và 5. Cuối dự án, tổng vốn lưu chuyển sẽ được thu hồi. Biết thuế thu nhập doanh nghiệp: 40% / năm. Giải Bước 1: tính đầu tư thuần Đầu tư thuần = 50.000 + 5.000 +7.000 = 62.000 $ Bước 2: Lập bảng Chú chi phí mua thiết bị bao gồm cả chi phí vận chuyển và lắp đặt  khấu hao = (50.000 + 5.000) : 5 = 11.000 $ Chi phí tăng thêm ở năm 2 so với năm 1 = 25000* (1+ 0.06) = 26500 Chi phí tăng thêm ở năm 3 so với năm 2 = 26500 *(1+ 0.06) = 28090 … Thu hồi vốn lưu chuyển = (5000+5000+5000+7000)= 22000 Bài này không có giá trị thanh lý vào cuối năm dự án.

7. Bài tập 5: Cách đây 10 năm công ty B & S có mua một máy khoan nén tự động có đời sống kinh tế ước tính là 20 năm. Giá gốc của máy khoan này là 150.000 $ và đã khấu hao xong, giá trị sổ sách hiện nay là 0$. Giá thị trường thực tế của máy này là 40.000. công ty đang xem xét mua máy mới có giá là 190.000 $. Chi phí chuyên chở và lắp đặt là 10.000$. Máy sẽ được khấu hao hết bằng phương pháp KH tuyến tính cố định. Máy mới này có đời sống kinh tế dự kiến là 10 năm và giá trị còn lại thực tế vào năm thứ 10 là khoảng 25.000 $. Thuế suất thuế TNDN của B & S hiện nay là 40%. Với công suất hoạt động của máy khoan nén mới và cầu thị trường hiện nay, B & S dự kiến doanh thu trong năm đầu của dự án tăng từ 70.000 lên 85.000 $ nếu mua máy khoan mới. Sau năm đầu, doanh thu từ dự án mới được dự kiến tăng ở mức 2.000$ trong các năm còn lại của vòng đời dự án. ( còn với máy cũ thì doanh thu duy trì ở mức 70.000$ ). Trong khi máy cũ đòi hỏi hai công nhân đứng máy thì máy mới có tính tự động nhiều hơn và chỉ cần 1 người điều khiển, vì vậy giảm được chi phí hoạt động hàng năm từ 40.000$ xuống còn 20.000$ trong năm đầu của dự án. Sau năm đầu, dự kiến chi phí hoạt động hàng năm của máy khoan mới tăng 1.000$ / năm trong suốt những năm còn lại của dự án. ( còn với máy cũ thì hoạt động duy trì ở mức 40.000$). Giả sử vốn luân chuyển của công ty không thay đổi do việc thay thế máy khoan nén. Hãy xây dựng dòng tiền của dự án này. Giải: Bước 1: tính đầu tư thuần: – chi phí mua máy mới = 190.000+ 10.000 = 200.000 $ – Bán máy cũ thu được : 40.000 – Thuế do bán máy cũ: =40.000 * 40%=16.000 $  CF o = 200.000+ 40.000 -16.000= 176.000 Bước 2 : Lập bảng

Các Dạng Bài Tập Amino Axit Có Đáp Án Và Lời Giải

(Amino Axit lưỡng tính)

* Amino axit có chứa cả -COOH mang tính axit và -NH2 mang tính bazo nên amino axit có tính lưỡng tính

* Nếu amino axit tác dụng với axit thì:

* Nếu amino axit tác dụng với dung dịch kiềm thì:

Amino axit X có dạng H 2 NRCOOH (R là gốc hiđrocacbon). Cho 0,1 mol X phản ứng hết với dung dịch HCl (dư) thu được dung dịch chứa 11,15 gam muối. Xác định công thức tên gọi của X?

– Đề cho: n x = 0,1(mol); m Muối = 11,15(g);

– Bản chất của Amino axit phản ứng với axit là do gốc amin, nên có:

– Theo bài ra và theo PTPƯ ta có:

⇒ Khối lượng mol phân tử X (H 2 NRCOOH) là:

⇒ 16 +R + 45 = 75 ⇒ R = 14 ≡ (-CH 2-)

→ Vậy công thức của X là H 2NCH 2 COOH. Tên gọi của X là glyxin.

* Bài tập 2: Hỗn hợp X gồm alanin và axit glutamic. Cho m gam X tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH (dư), thu được dung dịch Y chứa (m + 30,8) gam muối. Mặt khác, nếu cho m gam X tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl, thu được dung dịch Z chứa (m + 36,5) gam muối. Tính m?

– Gọi x, y lần lượt là số mol của alanin và glutamic

– PTPƯ của analin và glutamic với NaOH và HCl như sau:

Cho hỗn hợp 2 aminoaxit no chứa 1 chức axit và 1 chức amino tác dụng với 110 ml dung dịch HCl 2M được dung dịch X. Để tác dụng hết với các chất trong X, cần dùng 140 ml dung dịch KOH 3M. Tính tổng số mol 2 aminoaxit?

– Đề cho: V dd HCl = 110(ml) = 0,11(l); C M(HCl) = 2M

⇒ n KOH = V.C M = 0,14.3 = 0,42(mol)

– Hai Aminoaxit trên có dạng NH 2-R-COOH

– Ta có sơ đồ quá trình phản ứng như sau:

– Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố Cl

– Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố K

⇒ n NH2-R-COOK = 0,42 – 0,22 = 0,2(mol)

⇒ n Amino axit = n NH2-R-COOK = 0,2(mol)

– Đề cho: V dd HCl = 80(ml) = 0,08(l); C M HCl = 0,125M

⇒ n HCl = V.C M = 0,08.0,125 = 0,01(mol)

– Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

⇒ m X = 1,835 – 0,01.36,5 = 1,47 (gam)

Đốt cháy hoàn toàn 17,4 gam một amino axit có 1 nhóm -COOH được 0,6 mol CO* Bài tập 1: 2, 0,5 mol H 2O và 0,1 mol N 2. Tìm công thức phân tử của amino axit?

* Bài tập 2: Khi đốt cháy hoàn toàn một amino axit X là đồng đẳng của axit aminoaxetic, thu được . Viết công thức cấu tạo thu gọn có thể có của X là :

– X là đồng đẳng của axit amino axetic

⇒ X là amino axit no, đơn chức mạch hở

– Ta có phương trình phản ứng cháy của aminoaxit:

– Vì tỉ lệ về thể tích cũng chính là tỉ lệ về số mol nên:

Đốt cháy 8,7 gam amino axit X thì thu được 0,3 mol CO 2 ; 0,25 mol H 2O và 0,05 mol N 2 (đktc). Xác định CTPT của X?

– Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố ta có:

⇒ m O = 8,7 – 0,3 .12 – 0,5 . 1 – 0,1 . 14 = 3,2 (g)

⇒ n O = 3,2/16 = 0,2 (mol)

Quản Lý, Báo Cáo, Phân Tích, Phân Tích Dòng Tiền

Các công ty kinh doanh phải học cách quản lý doanh thu và chi phí, dựa trên dòng tiền vào, dòng tiền ra.

Dòng tiền và quản lý dòng tiền là gì?

Thuật ngữ dòng tiền (Cash Flow – CF) có nghĩa đen là dòng chảy, hoặc sự di chuyển của các quỹ tiền mặt vào hoặc ra của một doanh nghiệp. Bài viết này sẽ định nghĩa và giải thích cách phân tích dòng tiền và thuật ngữ đo lường dòng tiền như dòng luân chuyển tiền tệ, dòng tiền ròng và dòng tiền tích lũy. Mục đích là để minh họa vai trò của các cụm từ này trong kế toán tài chính, phân tích đầu tư và hỗ trợ các quyết định trong các đề án kinh doanh.Trong kinh doanh, một loạt các sự kiện dòng tiền theo một cổ phiếu hoặc đầu tư là một dòng tiền. Người ra quyết định sử dụng các số liệu dòng tiền như NPV, ROI, IRR và lợi tức thu được để đánh giá dòng tiền và các cổ phiếu tiềm năng.)Người kinh doanh phân biệt dòng tiền với các thuật ngữ kế toán như thu nhập, doanh thu, chi tiêu và chi phí, tất cả đều có thể dẫn đến dòng tiền, nhưng không phải dòng tiền.

Hãy xem xét một người thanh toán hóa đơn nhà hàng bằng thẻ tín dụng (loại thẻ thanh toán tiêu dùng, không phải thẻ ghi nợ ngân hàng). Do đó, bữa tối là một sự kiện cần chi tiêu, nhưng không phải là dòng tiền của thực khách. Dòng tiền xảy ra sau đó khi chủ thẻ thanh toán hóa đơn thẻ tín dụng.

Một công ty có thể mua hàng hóa hoặc dịch vụ bằng tín dụng và chịu một khoản phí (trách nhiệm pháp lý), giao dịch này được ghi vào tài khoản của công ty đó như một khoản tiền phải trả. Sau đó, hãng sẽ loại bỏ trách nhiệm pháp lý bằng một sự kiện khác khi các dòng tiền chuyển từ người mua sang người bán.

Một công ty có thể bán hàng hóa hoặc dịch vụ, gửi cho khách hàng một hóa đơn điện tử yêu cầu thanh toán và ghi nhận thu nhập nhận được với một giao dịch trong tài khoản của mình dưới dạng Khoản phải thu. Sau đó, dòng tiền từ việc bán hàng sẽ đến khi khách hàng thanh toán.

Quản lý dòng tiền

Các cá nhân và công ty trong kinh doanh phải quản lý doanh thu và chi tiêu dựa trên dòng tiền vào và dòng tiền ra. Phần lớn các doanh nghiệp trên toàn thế giới sử dụng phương pháp kế toán dồn tích, theo đó họ sẽ báo cáo doanh thu trong giai đoạn họ kiếm được tiền, cùng với các chi phí họ phải trả để có mức doanh thu như trên. Kết quả các dòng tiền vào và dòng tiền ra có thể có hoặc không xảy ra trong cùng thời kỳ.

Thử thách khi sử dụng phương pháp kế toán dồn tích

Đối với các công ty sử dụng phương pháp kế toán dồn tích

Tính toán thời gian và quản lý doanh thu, chi phí và các khoản chi tiêu mang tính quyết định trong việc báo cáo thu nhập, xác định tiền thuế phải trả và công bố tiền cổ tức.Thời gian và quản lý dòng tiền cũng cực kì quan trọng trong việc trả tiền trái phiếu và nhu cầu. Chúng bao gồm, ví dụ, trả lương nhân viên và tiền công, và trả lãi cho các khoản vay hoặc trái phiếu. Nhu cầu dòng tiền cũng bao gồm chi phí phát triển sản phẩm mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng.

Cơ quan thuế cũng cho phép doanh nghiệp báo cáo một số khoản chi không dùng tiền mặt trên báo cáo Kết quả kinh doanh. Chi phí phi tiền mặt được biết đến nhiều nhất là chi phí khấu hao, trong khi các khoản khác bao gồm các khoản khấu trừ dần và xóa nợ xấu. Đây là các khoản phí so với thu nhập chỉ để giảm thu nhập được báo cáo (do đó giảm thuế). Chúng không đại diện cho dòng tiền thực tế.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Các công ty báo cáo lãi và lỗ thực tế của dòng tiền cho một giai đoạn trực tiếp trên một công cụ báo cáo khác, Báo cáo thay đổi về tình hình tài chính (SCFP, hoặc báo cáo lưu chuyển tiền tệ hoặc báo cáo lưu chuyển vốn). Chi phí “không dùng tiền mặt” không xuất hiện trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.Lưu ý, một cách ngẫu nhiên, đối với một số công ty sử dụng phương pháp kế toán cơ bản theo tiền mặt (thay vì phương pháp kế toán dồn tích), sự khác biệt giữa dòng tiền và các điều khoản kế toán (thu nhập, doanh thu, khoản chi tiêu và chi phí) phần lớn không có. Phương pháp kế toán cơ sở dựa theo tiền mặt hầu như chỉ tính trên dòng tiền và một số ít khác.

Phân tích kinh doanh dòng tiền

Dòng tiền và dòng tiền ròng là giai đoạn trung tâm trong hai loại phân tích kinh doanh:

Phân tích báo cáo tài chính.Tài sản tiền mặt và dòng tiền đóng góp các số liệu để đánh giá tình hình tài chính của một công ty, đặc biệt là khả năng đáp ứng các nghĩa vụ hiện tại và thực hiện hành động trong một thông báo ngắn.

Phân tích trường hợp kinh doanh và đầu tư.Dòng tiền là đầu vào và đầu ra cơ bản của một khoản đầu tư hoặc cổ phiếu dự tính. Các ước tính dòng tiền cho phép phân tích với các số liệu dòng tiền như giá trị hiện tại ròng (NPV), Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) và Thời gian hoàn vốn.

Giải thích dòng tiền theo bối cảnh

Đầu tiên, việc xác định dòng tiền và quản lý dòng tiền phải được tách rời khỏi các điều khoản kế toán như chi phí và doanh thu.

Thứ hai, cho thấy cách thức quản lý dòng tiền trong thực tế sử dụng các số liệu dòng tiền như giá trị hiện tại ròng, tỷ suất hoàn vốn nội bộ và lợi tức đầu tư để theo dõi và đánh giá sự di chuyển của tiền mặt.

Thứ ba, các số liệu về dòng tiền để phân tích đầu tư.

Thứ tư, dòng tiền trong báo cáo tài chính, bao gồm Báo cáo thay đổi về tình hình tài chính (Báo cáo tài chính lưu chuyển tiền tệ).

Dòng Tiền Trong Phân Tích Báo Cáo Tài Chính

Các công ty đại chúng ở khắp mọi nơi công bố báo cáo tài chính vào cuối mỗi kỳ kế toán. Vì những lý do hiển nhiên mà chủ sở hữu doanh nghiệp cùng các cán bộ, quản lý và nhân viên đều rất quan tâm đến những con số mới nhất về kết quả tài chính và tình hình tài chính của công ty. Và, các nhà phân tích ngành, đối thủ cạnh tranh và các nhà quản lý chính phủ cũng theo dõi các con số tương tự một cách chặt chẽ. Tất cả mọi người quan tâm tới công ty đều muốn biết liệu công ty có đang hoạt động có lãi hay không và liệu có khả năng sinh lời trong tương lai hay không. Các công ty thành công là những công ty đạt được những thành tựu sau đây:

Các công ty kinh doanh phải học cách quản lý doanh thu và chi phí ở dòng tiền vào và dòng tiền ra.

Báo cáo tình hình thay đổi tài chính: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tài chính (hoặc SCFP) báo cáo dòng tiền thực tế trong giai đoạn là Nguồn tiền mặt và dòng tiền thực tế chảy ra khi sử dụng tiền mặt. Dòng tiền thuần trong kỳ là chênh lệch giữa tổng nguồn tiền mặt và tổng lượng sử dụng tiền mặt.Báo cáo tài chính kế toán lưu chuyển tiền tệ cho thấy cách quản lý, tiền mặt hiện có để làm việc, cũng như các khoản lãi và lỗ tiền mặt trong giai đoạn vừa kết thúc của các chủ doanh nghiệp, nhà phân tích và nhà chức trách. Ngược lại, báo cáo Thu nhập (hoặc báo cáo lãi và lỗ, P&L) cho mọi người biết những gì công ty báo cáo về thu nhập trong một khoảng thời gian.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng giúp giải thích sự khác biệt giữa Bảng cân đối kế toán hiện tại và Bảng cân đối kế toán của kỳ trước. Đặc biệt lưu ý rằng một số công ty (ví dụ: IBM) gọi bảng Cân đối kế toán của họ là “Báo cáo về tình hình tài chính”. Việc sử dụng này giúp giải thích tại sao báo cáo kế toán tài chính về dòng tiền còn được gọi là “Báo cáo thay đổi về tình hình tài chính”.Ví dụ: báo cáo lưu chuyển tiền tệ và mức độ bao quát sâu hơn về mối quan hệ SCFP với các báo cáo tài chính khác, xem Báo cáo thay đổi về tình hình tài chính.

Tiền mặt như một tài sản Ba số liệu đo lường về tính thanh khoản Thanh khoản số 1: Vốn lưu động

Vốn lưu động chỉ đơn giản là số dư Tài sản hiện tại của công ty ít hơn số dư Nợ ngắn hạn. Cả hai đều xuất hiện trên bảng Cân đối. Vốn lưu động là số liệu là các đơn vị tiền tệ (ví dụ: đô la hoặc euro). Đối với công ty ở ví dụ:Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn = $ 9,609,000 – $ 5,986,000 = $ 3,623,000

Thanh khoản số 2: Tỷ số khả năng thanh toán hiện tại

Hệ số khả năng thanh toán hiện tại sử dụng các số liệu đầu vào của Bảng cân đối kế toán tương tự như vốn lưu động, ngoại trừ việc nó tạo ra tỷ lệ của chúng. Do đó, Hệ số khả năng thanh toán nợ hiện tại là tỷ lệ Tài sản hiện tại so với Nợ ngắn hạn. Ví dụ này:Tỉ lệ khả năng thanh toán hiện tại = Tài sản hiện tại / Nợ ngắn hạn = $ 9,609,000 / $ 5,986,000 = 1,61

Thanh khoản số 3: Tỷ số về khả năng nhanh

Một biến số nghiêm trọng hơn so với Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện tại là chỉ số Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh. Các nhà phân tích tính toán khả năng thanh toán nhanh theo cùng cách họ tính tỷ số khả năng thanh toán hiện tại, ngoại trừ tử số của hệ số thanh toán nhanh về cơ bản chỉ sử dụng loại hình thanh khoản cao nhất trong số các tài sản hiện tại: Tiền mặt, Tài khoản phải thu, đáo hạn ngắn hạn, chứng khoán có thể bán được và đầu tư ngắn hạn. Tử số của Hệ số thanh toán nhanh không bao gồm các tài sản ngắn hạn mà nhiều người cho là tương đối kém thanh khoản, cụ thể là Hàng tồn kho. Đối với công ty trên ví dụ:Hệ số thanh toán nhanh (Quick Ratio/ Acid-test ratio) = (Tài sản ngắn hạn – Kho hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn = ($ 9,609,000 – $ 3,464,000) / $ 5,986,000 = 1,03

Hệ số khả năng thanh toán nhanh so với tỷ lệ hiện tại: Sự khác biệt là gì?

Phương pháp lượng nào là thước đo tốt hơn về tính thanh khoản của một công ty: Hệ số thanh toán nhanh hay Hệ số khả năng thanh toán hiện tại? Câu trả lời tốt nhất cho câu hỏi này có thể khác nhau giữa các công ty. Phân tích phải xem xét các công ty riêng lẻ trước khi trả lời vì câu trả lời phụ thuộc vào tính thanh khoản thực sự hoặc tính thanh khoản của hàng tồn kho của công ty. Và, câu trả lời cũng phụ thuộc vào mức độ tương đối của hàng tồn kho trong cấu trúc tài sản của công ty.

Đầu vào của tài sản ngắn hạn cho cả hai số liệu bao gồm Tiền mặt, cũng như các tài sản khác có thể về nguyên tắc, có thể nhanh chóng chuyển thành tiền mặt (chủ yếu là Hàng tồn kho và khoản phải thu, nhưng cũng có thể là chứng khoán nợ ngắn hạn phải thu, chứng khoán ngắn hạn và nợ các khoản đầu tư ngắn hạn.

Đo lường tính thanh khoản và tình hình tiền mặt

Đo lường sự thanh khoản và quản lý tiền mặt thường đặc biệt quan tâm đến việc biết con số vốn lưu động hiện tại khi lập ngân sách và lập kế hoạch cho các dự án, chương trình và sản phẩm. Và, tình trạng vốn lưu động ngắn hạn đặc biệt quan trọng khi lập ngân sách chi tiêu cho cải thiện cơ sở hạ tầng hoặc nghiên cứu và phát triển. Vốn lưu động phải đủ cho các kế hoạch này, cũng như chi trả các khoản chi tài chính (ví dụ: trả lãi trái phiếu) và chi phí vận hành (chẳng hạn như trả lương cho nhân viên).Các kết quả số liệu như sau đây dự báo tình hình tiền mặt yếu:

Vốn lưu động âm

Hệ số khả năng thanh toán hiện tại dưới 1,2

Hệ số khả năng thanh toán nhanh f nhỏ hơn 1.0.

Trong những trường hợp như vậy, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc đáp ứng bảng lương hoặc các nghĩa vụ ngắn hạn khác. Ngược lại, sự dồi dào của vốn lưu động, hệ số khả năng thanh toán hiện tại cao hoặc Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh cao cho thấy điều ngược lại. Có đủ tiền mặt trong tay, công ty có thể theo đuổi các khoản đầu tư như vào thị trường mới, nghiên cứu và phát triển sản phẩm hoặc nâng cấp cơ sở hạ tầng của công ty. Và, nó có thể thực hiện những hành động này mà không cần mượn hoặc đặt các nhu cầu hoạt động quan trọng khác vào rủi ro.

Một công ty có thể có quá nhiều tiền mặt? Dòng tiền trong Đề án kinh doanh và Phân tích Đầu tư Đầu tư dưới dạng dòng tiền

Tuy nhiên, trong kinh doanh, các khoản đầu tư và hoạt động thường mang lại một loạt dòng tiền vào và dòng tiền ra theo thời gian. Dòng chảy của dòng tiền cho một doanh nghiệp lớn sẽ có kết quả giống như Hình 1 bên dưới:

Dạng dòng tiền này có thể đưa đến kết quả từ các hoạt động ví dụ như sau:Nhiều dạng đầu tư kinh doanhVí dụ, mua trái phiếu hoặc đầu tư vào bất động sản.

Đầu tư tài sản vốn.Chẳng hạn như mua máy móc sản xuất, xe cộ, hoặc hệ thống máy tính.

Một quyết định để thêm một loại hình kinh doanh.Ví dụ, thêm một doanh nghiệp dịch vụ khách hàng sau bán hàng.

Một tổ hợp lớn các hoạt động và đầu tư là trọng tâm của một kịch bản phân tích đề án kinh doanh duy nhất.

Số liệu dòng tiền qua cái nhìn đầu tư: Đồ thị minh họa

Sau khi dự báo một dòng chảy của dòng tiền thuộc loại này, bộ phận quản lý sẽ phân tích sâu hơn với các số liệu tài chính và đồ họa để giải quyết các câu hỏi như sau:

Liệu khoản đầu tư này có đại diện cho một quyết định kinh doanh tốt?

Lợi nhuận sẽ được đánh giá như thế nào dựa trên chi phí đầu tư?

Khoản đầu tư hoặc hoạt động này được đánh giá như thế nào so với các cách sử dụng tiềm năng khác trên cùng một khoản tiền vốn hiện có?

Liệu phương hướng hoạt động này có phải một quyết định kinh doanh tốt hơn?

Theo cách này, dòng tiền đã được dự kiến và sự phân tích nó là trung tâm của đề án kinh doanh tài chính. Các phần tiếp theo cho thấy cách các nhà phân tích giải quyết các câu hỏi bên trên:

Thứ nhất thông qua đồ thị dòng tiền.

Thứ hai, sử dụng số liệu dòng tiền.

Đặc biệt lưu ý rằng các số liệu cho mục đích này có một quan điểm đầu tư về dòng tiền. Về cơ bản, điều này có nghĩa là các số liệu này so sánh chi phí đầu tư với lợi nhuận đầu tư, mỗi khoản theo cách riêng của nó. Và, mỗi số liệu cung cấp một thông điệp riêng biệt về nội dung của dữ liệu dòng tiền. Các số liệu sơ cấp dùng để phân tích dòng tiền bao gồm:

Dòng tiền ròng Net CF

Dòng tiền tích lũy

NPV giá trị hiện tại ròng

Tỷ suất hoàn vốn đơn giản ROI

Thời gian hoàn vốn

Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR

Đo lường dòng tiền: Phân tích bằng đồ thị so với Phân tích số liệu

Hai phần sau đây cho thấy các cách tiếp cận thực tiễn tốt nhất để vẽ đồ thị dòng tiền ròng và dòng tiền ròng tích lũy. Cả hai phần đều lấy dữ liệu cho biểu đồ từ Bảng 1, ngay bên dưới. Và, các phần khác bên dưới cho thấy cách tính toán và giải thích các số liệu này.

Ví dụ: Dòng tiền trong phân tích đồ thị

Chỉ riêng bảng dữ liệu cho thấy rõ ràng dự báo dòng tiền là 100 đô la trong năm năm. Với những dữ liệu này, thử thách bây giờ là quyết định cách tốt nhất để:

Tóm tắt và mô tả dự báo dữ liệu dòng tiền.

Phân tích sâu hơn và đánh giá dòng tiền.

Vẽ đồ thị dòng tiền ròng

Các báo cáo và các bản trình bày về phân tích dòng tiền rõ ràng hơn và dễ hiểu hơn, khi các tác giả trình bày cả bằng đồ thị và bảng để mô tả các sự kiện dòng tiền.

Biểu đồ dòng tiền, như Hình 2 bên dưới, có thêm sự hấp dẫn trực quan. Chúng thu hút sự chú ý của người đọc và làm giảm sự đơn điệu của văn bản thuần túy. Tuy nhiên, ngoài điều này ra, biểu đồ mang đến một “cảm giác” cho mô hình dòng chảy tổng thể theo thời gian. Một “cảm giác” như vậy không dễ để nắm bắt chỉ từ việc đọc số. Do đó, nhiều nhà phân tích biến nó thành một quy tắc luôn bao gồm các đồ thị dòng tiền trong báo cáo Tóm tắt điều hành.

Đó cũng là một thực hành tốt để bao gồm số lượng các bảng dòng tiền trong các báo cáo, chẳng hạn như Bảng 1. Hình cho phép người đọc tự kiểm tra các tính toán của tác giả. Họ cũng giúp những người sẽ tính toán các số liệu khác hoặc kết hợp các bộ dữ liệu từ các báo cáo khác nhau.

Vẽ đồ thị dòng tiền ròng tích lũy và giá trị hiện tại PV

Nó thường hữu ích để trình bày các số liệu và biểu đồ dòng tiền thuần cùng với các số liệu khác có được từ các số liệu này. Độc giả có thể muốn xem Dòng tiền tích lũy và Dòng tiền ở giá trị hiện tại (PV) cũng như số liệu dòng tiền ròng. Nhà phân tích tìm thấy giá trị dòng tiền và giá trị hiện tại (PV) tích lũy của từng thời kỳ, như Bảng 2 cho thấy, bên dưới. Ở đây, Dòng tiền và Giá trị hiện tại tích lũy của mỗi năm bắt nguồn từ số liệu Dòng tiền ròng.

Vẽ đồ thị dòng tiền tích lũy

Số liệu tích lũy cho thấy tổng dòng tiền ròng qua cuối mỗi kỳ. Ví dụ, giá trị tích lũy cho Năm 3 là tổng của dòng tiền ròng Năm 3 cộng với các số liệu ròng cho Năm 2, Năm 1 và dòng tiền ra ban đầu:Yr 3 Dòng tiền tích lũy = $ 40 + $ 20 + 20 – $ 100 = $ 80 – $ 100 = – $ 20.

Các nhà phân tích thường trình bày dòng tiền tích lũy cho toàn bộ dòng tiền với biểu đồ thanh dọc, như Hình 4 bên dưới.

Tìm thời gian hoàn vốn từ dòng tiền tích lũy

Các nhà phân tích đôi khi cũng trình bày dòng tiền tích lũy cho dòng tiền mặt bằng biểu đồ đường, như trong Hình 5 bên dưới.

Biểu đồ đường là phù hợp khi tốc độ dòng tiền không đổi ít nhiều trong mỗi kỳ.

Biểu đồ thanh dọc phù hợp hơn khi dòng tiền trong giai đoạn biến động, hoặc chỉ xuất hiện ở cuối kỳ.

Biểu đồ đường cũng cho thấy thời gian hoàn vốn đầu tư chính xác hơn biểu đồ thanh. Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để một khoản đầu tư “tự trả tiền” hoặc hòa vốn. Đây là thời điểm (trục ngang) trong đó dòng tiền tích lũy đạt 0 (trục tung). Ở đây, sự hoàn vốn xuất hiện sau 3,33 năm.

Để biết thêm về tính toán và sử dụng thời gian hoàn vốn làm số liệu tài chính, hãy xem phần trên Số liệu thời gian hoàn vốn, bên dưới hoặc bài viết Thời gian hoàn vốn.

Lưu ý về đồ thị: Phụ lục 5 ở trên xuất hiện dưới dạng biểu đồ đường, như dự định. Khi tạo biểu đồ này dưới dạng biểu đồ MS Excel, hãy đảm bảo tạo biểu đồ Đường bằng Biểu đồ phân tán X-Y của Excel, chứ không phải biểu đồ Đường của Excel. Chỉ có biểu đồ phân tán đặt các điểm dữ liệu một cách thích hợp vào mỗi cuối năm trên trục hoành. Do đó, sự kiện hoàn vốn xuất hiện đúng thời điểm.

Vẽ đồ thị dòng tiền ròng và dòng tiền chiết khấu cùng nhau

Khi các số liệu dòng tiền ròng cũng đóng vai trò là đầu vào cho phân tích chiết khấu, nhà phân tích có thể vẽ biểu đồ cho từng con số ròng cùng với giá trị hiện tại của nó, như hình 6 cho thấy.

Trong Hình 6, mỗi giá trị hiện tại là con số ròng trong tương lai (ở đây, được gọi là giá trị tương lai), chia cho (1+ i) n, trong đó i là lãi suất (tỷ lệ chiết khấu) và n là số kỳ hạn lãi suất (ở đây, năm). Sử dụng tỷ lệ chiết khấu 8%, giá trị hiện tại của Năm 3 là 31,75 đô la khi con số ròng trong tương lai, 40 đô la, được chia cho (1 + 0,08) 3 (Nghĩa là, 40 đô la chia cho 1,26). Xem phần tiếp theo của bài viết này.

Sáu thước đo dòng tiền để so sánh các đề xuất đầu tư So sánh dòng tiền mặt ví dụ

Ví dụ, hãy xem xét hai đề xuất đầu tư cạnh tranh là Investment Alpha và Investment Beta. Các dòng tiền dự báo sẽ theo sau cho mỗi khoản đầu tư xuất hiện trong Bảng 3 và Hình 7 bên dưới:

Phương án đầu tư nào, Alpha hay Beta, là quyết định kinh doanh tốt hơn?

Các nhà phân tích sẽ cố gắng trả lời câu hỏi này bằng cách đánh giá dòng tiền dự báo cho từng phương án. Các phân tích như vậy thường tập trung vào sáu số liệu tài chính:

Dòng tiền ròng.

Dòng tiền tích lũy.

Giá trị hiện tại ròng (NPV).

Lợi tức đầu tư đơn giản (ROI).

Thời gian hoàn vốn.

Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR).

Rất hiếm khi nên căn cứ vào các quyết định kinh doanh quan trọng trên một chỉ số tài chính duy nhất. Khi so sánh các dòng tiền khác nhau, trên thực tế, các số liệu khác nhau có thể “không đồng ý” về việc luồng nào thể hiện quyết định kinh doanh tốt hơn. Hình 7 cho thấy các dòng tiền Alpha và Beta từ Bảng 3, để so sánh trong các phần bên dưới.

Những người ra quyết định thường sẽ muốn xem làm thế nào mỗi điểm thay thế hành động trên một số hoặc tất cả các số liệu trên trước khi đề xuất một hành động so với hành động khác.

Số liệu 1: Dòng tiền ròng

Chỉ số dòng tiền đơn giản và rõ ràng nhất để so sánh các dòng đầu tư là dòng tiền thuần. Bảng 3 ở trên cho thấy Dòng tiền ròng cho mỗi khoản đầu tư chỉ đơn giản là tổng số tiền thuần của dòng tiền đầu tư và dòng chảy trong toàn bộ thời gian đầu tư. Đối với các khoản đầu tư này, Bảng 3 ở trên và Bảng 4 bên dưới, cho thấy dòng tiền ròng 100 đô la của Alpha vượt quá dòng tiền ròng của Beta là 85 đô la.Chỉ dựa trên sự khác biệt của Dòng tiền ròng, một vài nhà phân tích có thể khuyến nghị Alpha là quyết định kinh doanh tốt hơn. Tuy nhiên, các nhà phân tích thận trọng biết rằng mỗi số liệu tài chính đều có thế mạnh của mình và mỗi số liệu tài chính, bao gồm cả Net CF, bị mù với các khía cạnh khác của dữ liệu. Vì lý do đó, hầu hết các nhà phân tích thận trọng chống lại việc đưa ra quyết định đầu tư trên cơ sở một số liệu tài chính duy nhất.

Tính toán CF ròng – Thêm vào câu chuyện so với CF ròng cao hơn

Tuy nhiên, có một câu chuyện khác nằm bên dưới các số liệu dòng tiền ròng. Dòng tiền và dòng tiền riêng lẻ cho Beta lớn hơn nhiều so với dòng tiền và dòng tiền tương ứng cho Alpha.

Trong khi Phương án đầu tư Alpha có Dòng tiền ròng năm năm cao hơn, Phương án Beta có tổng số luồng và dòng chảy lớn hơn.

Tổng số dòng vốn đầu tư Alpha là 1.190 đô la trong khi tổng số dòng vốn cho Beta là 440 đô la.

Tổng số tiền chi cho Alpha là $ 1,090, trong khi tổng số tiền cho Beta là $ 355.

Đặt lợi nhuận đầu tư sang một bên và chỉ tập trung vào chi phí đầu tư, Beta đầu tư tốn hơn 307% so với Investment Alpha. Bất kể tỷ lệ hoàn trả cho Alpha và Beta, nhà đầu tư có thể đơn giản là không sẵn sàng hoặc không thể lập ngân sách và trả chi phí lớn hơn của Beta. Trước khi cam kết đầu tư Beta, nhà đầu tư sẽ xem xét liệu các quỹ bổ sung cho Đầu tư Beta có thể phục vụ việc sử dụng tốt hơn ở nơi khác hay không.

Số liệu 2: Dòng tiền tích lũy

Các nhà phân tích có thể sẽ có câu hỏi về dòng tiền tích lũy theo từng giai đoạn cho mỗi khoản đầu tư. Lưu ý rằng dòng tiền tích lũy trong suốt giai đoạn cuối, tất nhiên, chỉ đơn giản bằng tổng dòng tiền thuần cho tất cả các thời kỳ. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải hỏi các câu hỏi về dòng tiền tích lũy về các giai đoạn riêng lẻ như:

Trong khoảng thời gian nào dòng tiền tích lũy đầu tiên vượt quá $50?

Đầu tư Alpha trả cho chính mình trong giai đoạn nào? Điều này giống như câu hỏi “Khi nào hoàn vốn xảy ra cho Phương án Alpha?

CF tích lũy cho hai luồng dòng tiền

Để giải quyết câu hỏi như vậy, nhà phân tích chuẩn bị một bảng hiển thị dòng tiền tích lũy cho mỗi khoản đầu tư. Một bảng như vậy xuất hiện như Bảng 4, bên dưới:

Ví dụ, bảng cho thấy dòng tiền tích lũy của Beta trước tiên vượt quá $50 vào năm thứ 4, trong khi tích lũy của Alpha không vượt quá $50 cho đến giai đoạn cuối cùng, năm thứ 5.

Về hoàn vốn cho Alpha, nhà phân tích có thể thấy trong Bảng 4, rằng việc hoàn vốn của Alpha phải xảy ra vào năm 4 vì tổng tích lũy cuối kỳ 3 của năm 3 là âm (-20) trong khi năm 4 là dương (40). Do đó, tại một số thời điểm trong năm 4, do đó, hoàn vốn tích lũy chuyển từ tiêu cực sang tích cực.

Phần bên dưới trên Số liệu 4, Thời gian hoàn vốn, cho thấy cách nhà phân tích tính toán Alpha hoàn vốn chính xác hơn là 3,33 năm.

Số liệu 3: Giá trị hiện tại ròng NPV Tính NPV

Nhà phân tích tìm thấy giá trị hiện tại ròng (NPV) cho Phương án Alpha như sau:

NPV = ∑ FVj / (1+ i) n với j = 0 đến n

FVj cho mỗi kỳ hàng năm j = Dòng tiền ròng trong kỳ.

Tỷ lệ chiết khấu i = 8,0% (0,08) trong khoảng thời gian.

j = 0 (bây giờ) đến 5 (Năm 5).

NPV Alpha = Thẻ100 / (1 + .08) 0 + 20 / (1 + .08) 1 + 20 / (1 + .08) 2 + 40 / (1 + .08) 3 + 60 / (1 + .08) 4 + 60 / (1 + .08) 5

= Tiết100 + 18,52 + 17,15 + 31,75 + 44.10 + 40.83

= $ 52,36

Số liệu 4: Lợi nhuận đầu tư đơn giản ROI (Khả năng sinh lời)

Số liệu ROI đơn giản đôi khi được cho là để đo lường “hiệu quả” đầu tư. Trong trường hợp này, đầu tư và trong trường hợp này, Đầu tư Beta dễ dàng chiến thắng trong cuộc thi hiệu quả. Để hiểu được tầm quan trọng của tính ưu việt ROI của Beta, thật hữu ích khi nghĩ về ROI theo định nghĩa thay thế khác: “Khả năng sinh lời”.

Lợi nhuận ROI = (Lợi nhuận ròng Chi phí ròng) / (Chi phí ròng)

Đối với các khoản đầu tư này, Alpha cho thấy lợi nhuận lớn hơn: Lợi nhuận của Alpha là 100 đô la trong khi lợi nhuận của Beta là 85 đô la.

Tỷ lệ lợi nhuận cho các khoản đầu tư này là khá khác nhau. ROI đơn giản của Alpha (lợi nhuận) là 92%, trong khi ROI của Beta (lợi nhuận) là 239%.

Sự khác biệt về lợi nhuận không đáng ngạc nhiên. Một đánh giá đơn giản về Bảng 4 cho thấy ngay lập tức rằng cả hai khoản đầu tư đều có “lợi nhuận” tương tự (Net CF) nhưng Phương án Alpha có “chi phí ròng” lớn hơn nhiều (dòng tiền chảy ra). Trong số các số liệu dòng tiền xuất hiện ở đây, chỉ ROI nhạy cảm với mức độ chi phí cá nhân (dòng tiền ra). Các số liệu khác như NPV, Thời gian hoàn vốn và IRR không có tác dụng khi tự rút tiền mặt vì chúng hoàn toàn xuất phát từ số liệu Dòng tiền ròng.

Tính toán ROI đơn giản

Lợi tức đầu tư đơn giản (ROI) cho phân tích này như sau:

ROI = (Lợi nhuận ròng – Chi phí ròng) / (Chi phí ròng)

Đối với Đầu tư Alpha:

ROI Alpha = ((0 + 240 + 250 + 260 + 260 + 180) – (100 + 220 + 230 + 220 + 200 + 120)) / (100 + 220 + 230 + 220 + 200 + 120) = (1.190 – 1.090) / 1090 = 9,2%

Sử dụng cùng một phương pháp, ROI đơn giản cho Beta đầu tư là 23,9%.

Số liệu 5: Thời gian hoàn vốn

Nhân viên tài chính thường thích thời gian hoàn vốn ngắn hơn thời gian hoàn vốn dài hơn. Có hai lý do cho sở thích này:

Thứ nhất, với thời gian hoàn vốn ngắn hơn, lợi nhuận được coi là ít rủi ro hơn.

Thứ hai, thời gian hoàn vốn ngắn hơn có nghĩa là các quỹ đầu tư được thu hồi sớm hơn và có sẵn để sử dụng hiệu quả hơn nữa.

Tính thời gian hoàn vốn

Tìm thời gian hoàn vốn cho Investment Alpha yêu cầu dữ liệu dòng tiền ròng và dòng tiền tích lũy từ Bảng 2 ở trên.

Đầu tiên, lưu ý rằng dòng tiền tích lũy chuyển từ âm sang dương từ cuối năm 3 đến cuối năm 4. Do đó, việc hoàn vốn của Alpha phải xảy ra trong năm 4.

Cũng lưu ý rằng vào cuối năm thứ 3, dòng tiền tích lũy của Alpha là – 20 đô la và dòng tiền ròng trong năm 4 là 60 đô la. Thông tin này đủ để xác định điểm hoàn vốn trong Năm 4 bằng cách nội suy.Vào đầu năm thứ 4, phải trả thêm 20 đô la để hoàn trả chi phí chính xác.Nhà phân tích giả định điều này xảy ra vào 20/60 của năm thứ 4, tức là sau 0,33 năm.Thời gian hoàn vốn cho đầu tư Alpha là 4 + 033 = 4,33 năm.

Rõ ràng ngay lập tức từ Bảng 4 rằng việc hoàn vốn cho Beta xảy ra chính xác vào cuối năm 2, thời điểm dòng tiền tích lũy trở thành 0. Không cần tính toán thêm. Thời gian hoàn vốn cho Beta đầu tư là 2,0 năm.

Lưu ý rằng phương pháp này chỉ hoạt động khi dòng tiền tích lũy tăng đơn điệu theo thời gian (nói cách khác, dòng tiền tích lũy luôn tăng theo từng giai đoạn).

Số liệu 6: Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR

Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) cho dòng tiền là lãi suất (tỷ lệ chiết khấu) tạo ra giá trị hiện tại ròng bằng 0 cho dòng tiền.

Tính IRR

Các nhà phân tích tính toán các số liệu dòng tiền như NPV, ROI và thậm chí thời gian hoàn vốn, trực tiếp từ các công thức. Ngược lại, Định nghĩa IRR ở trên không dễ dàng cho vay biểu hiện như một công thức.Tuy nhiên, định nghĩa IRR ở trên đề cập đến một số liệu khác tính toán từ một công thức: NPV giá trị hiện tại ròng. Bảng bên dưới hiển thị công thức tính NPV cho dòng tiền bằng cách sử dụng chiết khấu cuối kỳ.Công thức giá trị hiện tại ròng.

Ở đây, các FV trong công thức là số liệu dòng tiền ròng cho từng thời kỳ, i là tỷ lệ chiết khấu, trong khi n là số kỳ. Đối với Trường hợp Alpha và Beta, n = 5. Nghĩa là, mỗi luồng dòng tiền bao gồm 5 giai đoạn trong đó mỗi giai đoạn là một năm.Để biết thêm về việc tìm IRR cho dòng tiền và ý nghĩa của IRR, hãy xem Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ.

Số liệu dòng tiền: Kết luận

Đầu tư nào, Alpha hay Beta, là quyết định kinh doanh tốt hơn? Các số liệu tài chính ở trên cung cấp một “phiếu ghi điểm” hỗn hợp về các khoản đầu tư tiềm năng.

Nhà phân tích nên khuyến nghị đầu tư nào?

Một phần thông tin cần thiết cho một bản án có hiểu biết đến từ các số liệu tài chính được liệt kê ở trên được tính cho từng dòng tiền. Các kết quả cho năm trong số này xuất hiện trong Bảng 5 bên dưới:

Nhìn xa hơn dòng tiền

Khi so sánh và lựa chọn đầu tư, nhà đầu tư thận trọng cũng xem xét hai yếu tố khác trước khi đưa ra lựa chọn:

Thứ nhất, Rủi ro.Các số liệu tài chính ở trên không nói gì về khả năng các dự báo dòng tiền này thực sự xuất hiện. Những người ra quyết định cũng cố gắng đo lường xác suất dự báo kết quả đến, cũng như xác suất mà các kết quả khác xuất hiện.Nhà đầu tư khôn ngoan, nói cách khác, xem xét các phần thưởng tiềm năng (được đo bằng số liệu tài chính) và sau đó cân nhắc chúng với rủi ro.

Thứ hai, lợi ích kinh doanh khác.Đối với các khoản đầu tư hoặc hành động trong đó tất cả lợi ích và chi phí có thể đo lường trực tiếp bằng thuật ngữ dòng tiền, các số liệu ở trên (và phân tích rủi ro) có thể đủ cho người ra quyết định. Tuy nhiên, số liệu dòng tiền là “mù quáng” đối với lợi ích kinh doanh từ kết quả đóng góp cho các mục tiêu kinh doanh phi tài chính.Nhiều hành động và đầu tư được thực hiện cho mục đích đạt được các mục tiêu kinh doanh được xác định đầu tiên trong các điều khoản phi tài chính. Các mục tiêu như vậy có thể bao gồm các cải thiện về sự hài lòng của khách hàng, giảm rủi ro và hình ảnh công ty chẳng hạn. Những lợi ích như vậy có thể được thực hiện rõ ràng và được đo lường bằng các chỉ số hiệu suất chính, nhưng ban đầu không phải là về dòng tiền.

Các Dạng Bài Tập Số Phức Có Lời Giải Chi Tiết

+ Vấn đề 1. Phần thực – phần ảo + Vấn đề 2. Hai số phức bằng nhau + Vấn đề 3. Biểu diễn hình học số phức + Vấn đề 4. Phép cộng – phép trừ hai số phức + Vấn đề 5. Nhân hai số phức + Vấn đề 6. Số phức liên hợp + Vấn đề 7. Mô đun của số phức + Vấn đề 8. Phép chia số phức + Vấn đề 9. Lũy thừa đơn vị ảo + Vấn đề 10. Phương với hệ số thực + Vấn đề 11. Tập hợp các điểm biểu diễn số phức + Vấn đề 12. Bài toán min – max trong số phức

+ Dạng 1. Các phép tính về số phức và các bài toán định tính + Dạng 2. Biểu diễn hình học của số phức và ứng dụng + Dạng 3. Căn bậc hai của số phức và phương trình bậc hai + Dạng 4. Phương trình quy về bậc hai + Dạng 5. Dạng lượng giác của số phức + Dạng 6. Cực trị của số phức

File PDF đầy đủ

Tải về – Download

Sưu tầm: Dịu Nguyễn.

Các dạng bài tập SỐ PHỨC có lời giải chi tiết:+ Vấn đề 1. Phần thực – phần ảo+ Vấn đề 2. Hai số phức bằng nhau+ Vấn đề 3. Biểu diễn hình học số phức+ Vấn đề 4. Phép cộng – phép trừ hai số phức+ Vấn đề 5. Nhân hai số phức+ Vấn đề 6. Số phức liên hợp+ Vấn đề 7. Mô đun của số phức+ Vấn đề 8. Phép chia số phức+ Vấn đề 9. Lũy thừa đơn vị ảo+ Vấn đề 10. Phương với hệ số thực+ Vấn đề 11. Tập hợp các điểm biểu diễn số phức+ Vấn đề 12. Bài toán min – max trong số phứcCác dạng toán về số phức có tóm tắt cách giải:+ Dạng 1. Các phép tính về số phức và các bài toán định tính+ Dạng 2. Biểu diễn hình học của số phức và ứng dụng+ Dạng 3. Căn bậc hai của số phức và phương trình bậc hai+ Dạng 4. Phương trình quy về bậc hai+ Dạng 5. Dạng lượng giác của số phức+ Dạng 6. Cực trị của số phức

Các Dạng Toán Giải Phương Trình, Hệ Phương Trình Và Bài Tập Có Lời Giải

a) Phương trình chưa biến x là một mệnh dề chứa biến có dạng: f(x) = g(x) (1).

– Điều kiện của phương trình là những điều kiện quy định của biến x sao cho các biể thức của (1) đều có nghĩa.

– x 0 thỏa điều kiện của phương trình và làm cho (1) nghiệm đúng thì x 0 là một nghiệm của phương trình.

– Giải một phương trình là tìm tập hợp S của tất cả các nghiệm của phương trình đó.

– S = Ø thì ta nói phương trình vô nghiệm.

b) Phương trình hệ quả

* Gọi S 1 là tập nghiệm của phương trình (1)

S 2 là tập nghiệp của phương trình (2)

– Phương trình (1) và (2) tương đương khi và chỉ khi: S 1 = S 2

– Phương trình (2) là phương trình hệ quả của phương trình (1) khi và chỉ khi S 1 ⊂ S 2

° a ≠ 0: S = {-b/a}

° a = 0 và b ≠ 0: S = Ø

° a = 0 và b = 0: S = R

b) Giải và biện luận: ax + by = c

° a ≠ 0 và b ≠ 0: S = {x tùy ý; (c-ax)/b} hoặc S = {(c-by)/a; y tùy ý}

° a = 0 và b ≠ 0: S = {x tùy ý; c/b}

° a ≠ 0 và b = 0: S = {c/a; y tùy ý}

° Quy tắc CRAME, tính định thức:

II. Các dạng bài tập toán về giải phương trình, hệ phương trình

° Dạng 1: Giải và biện luận phương trình ax + b = 0

– Vận dụng lý thuyết tập nghiệm cho ở trên

♦ Ví dụ 1 (bài 2 trang 62 SGK Đại số 10): Giải và biện luận các phương trình sau theo tham số m

a) m(x – 2) = 3x + 1

c) (2m + 1)x – 2m = 3x – 2.

⇔ mx – 2m = 3x + 1

⇔ mx – 3x = 2m + 1

⇔ (m – 3)x = 2m + 1 (*)

+ Nếu m – 3 ≠ 0 ⇔ m ≠ 3, PT (*) có nghiệm duy nhất: x = (2m+1)/(m-3).

+ Nếu m – 3 = 0 ⇔ m = 3, PT (*) ⇔ 0x = 7. PT vô nghiệm.

– Kết luận:

m ≠ 3: S = {(2m+1)/(m-3)}

m = 3: S = Ø

⇔ m 2 x – 4x = 3m – 6

⇔ (m 2 – 4)x = 3m – 6 (*)

+ Nếu m 2 – 4 ≠ 0 ⇔ m ≠ ±2, PT (*) có nghiệm duy nhất:

Với m = 2: PT (*) ⇔ 0x = 0, PT có vô số nghiệm

Với m =-2: PT (*) ⇔ 0x = -12, PT vô nghiệm

– Kết luận:

m ≠ ±2: S = {3/(m+2)}

m =-2: S = Ø

m = 2: S = R

c) (2m + 1)x – 2m = 3x – 2

⇔ (2m + 1)x – 3x = 2m – 2

⇔ (2m + 1 – 3)x = 2m – 2

⇔ (2m – 2)x = 2m – 2 (*)

+ Nếu 2m – 2 ≠ 0 ⇔ m ≠ 1, PT (*) có nghiệm duy nhất: x = 1

+ Xét 2m – 2 = 0 ⇔ m = 1, PT (*) ⇔ 0.x = 0, PT có vô số nghiệm.

– Kết luận:

m ≠ 1: S = {1}

m = 1: S = R

Biện luận số nghiệm của phương trình sau theo m: m 2(x-1) = 2(mx-2) (1)

◊ m = 0: (*) ⇔ 0x=-4 (PT vô nghiệm)

◊ m = 2: (*) ⇔ 0x=0 (PT có vô số nghiệm, ∀x ∈ R)

– Kết luận:

m ≠ 0 và m ≠ 2: S = {(m+2)/m}

m = 0: S = Ø

m = 2: S = R

◊ m = -4: (*) ⇔ 0x = 6 (PT vô nghiệm)

– Kết luận:

m ≠ -4 và m ≠ -1: S = {(2-m)/(m+4)}

m = -4 hoặc m = -1: S = Ø

– Vận dụng lý thuyết ở trên để giải

♦ Ví dụ 1 (bài 8 trang 63 SGK Đại số 10): Cho phương trình 3x 2 – 2(m + 1)x + 3m – 5 = 0

Xác định m để phương trình có một nghiệm gấp ba nghiệm kia. Tính các nghiệm trong trường hợp đó.

⇒ PT (1) luôn có 2 nghiệm phân biệt, gọi x 1,x 2 là nghiệm của (1) khi đó theo Vi-et ta có:

– Theo bài ra, phương trình có một nghiệm gấp ba nghiệm kia, giả sử x 2 = 3x 1, nên kết hợp với (I) ta có:

+ TH1 : Với m = 3, PT (1) trở thành: 3x 2 – 8x + 4 = 0 có hai nghiệm x 1 = 2/3 và x 2 = 2 thỏa mãn điều kiện.

+ TH2 : m = 7, PT (1) trở thành 3x 2 – 16x + 16 = 0 có hai nghiệm x 1 = 4/3 và x 2 = 4 thỏa mãn điều kiện.

– Kết luận: Để PT (1) có 2 nghiệm phân biệt mà nghiệm này gấp 3 lần nghiệm kia thì giá trị của m là: m = 3 hoặc m = 7.

– Ta có: (1) ⇔ 3x – m + x – 2 = 2x + 2m – 1

⇔ 2x = 3m + 1 ⇔ x = (3m + 1)/2

– Vận dụng tính chất:

♦ Ví dụ 1 (bài 6 trang 62 SGK Đại số 10): Giải các phương trình sau

– TXĐ: D = R.

+ Với x ≥ -3/2 bình phương 2 vế của (1) ta được:

⇔ (3x – 2 – 2x – 3)(3x – 2 + 2x + 3) = 0

⇔ (x – 5)(5x + 1) = 0

⇔ x = 5 hoặc x = -1/5. (cả 2 nghiệm đều thỏa điều kiện x ≥ -3/2)

– Vậy PT có 2 nghiệm phân biệt.

– Bình phương 2 vế ta được

⇔ (2x – 1 + 5x + 2)(2x – 1 – 5x – 2) = 0

⇔ (7x + 1)(-3x – 3) = 0

⇔ x = -1/7 hoặc x = -1

– Vậy PT có 2 nghiệm phân biệt

– Điều kiện: x ≠ 3/2 và x ≠ -1. Quy đồng khử mẫu ta được

+ Với x ≥ -1, ta có:

(x – 1)(x + 1) = (2x – 3)(-3x + 1)

+ Với x < -1, ta có:

(x – 1)(-x – 1) = (2x – 3)(-3x + 1)

⇔ 5x 2 -11x + 4 = 0

– Kết luận: PT đã cho có 2 nghiệm.

+ Với x ≥ -5/2, ta có:

⇔ x = 1 (thỏa) hoặc x = -4 (loại)

+ Với x < -5/2, ta có:

-2x – 5 = x 2 + 5x + 1

⇔ x = -6 (thỏa) hoặc x = -1 (loại)

– Vật PT có 2 nghiệm là x = 1 và x = -6.

– Kết luận:

m ≤ 4. PT (1) có 2 nghiệm: x = (m+2)/3 hoặc x = m – 2.

◊ Với PT: mx – 2 = 2x + m ⇔ (m – 2)x = m + 2 (2)

m ≠ 2: PT (*) có nghiệm x = (m+2)/(m-2)

m = 2: PT (*) trở thành: 0x = 4 (vô nghiệm)

◊ Với PT: mx – 2 = -2x – m ⇔ (m + 2)x = 2 – m (3)

m ≠ – 2: PT (*) có nghiệm x = (2 – m)/(2 + m)

m = -2: PT (*) trở thành: 0x = 4 (vô nghiệm)

– Ta thấy: m = 2 ⇒ x 2 = 0; m = -2 ⇒ x 1 = 0;

m = 2: (1) có nghiệm x = 0

m = -2: (1) có nghiệm x = 0

♥ Nhận xét: Đối vối giải PT không có tham số và bậc nhất, ta vận dụng tính chất 3 hoặc 5; Đối với PT có tham số ta nên vận dụng tính chất 1, 2 hoặc 4.

– Ngoài PP cộng đại số hay PP thế có thể Dùng phương pháp CRAME (đặc biệt phù hợp cho giải biện luận hệ PT)

♦ Ví dụ 1 (bài 2 trang 68 SGK Đại số 10): Giải hệ PT

– Bài này chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng phương pháp cộng đại số hoặc phương pháp thế, tuy nhiên ở đây chúng ta sẽ vận dụng phương pháp định thức (CRAME).

– Ta có:

– Ta có:

– Ta có:

Với m = 1: từ (*) ta thấy hệ có vô số nghiệm.

Với m = -4: từ (*) ta thấy Hệ vô nghiệm.

Các Dạng Bài Tập Và Cách Giải Bài Tập Este Hay Nhất

A. Công thức tổng quát của este, các dạng bài tập và cách giải bài tập este I. Công thức tổng quát của este

Este được tạo bởi axit cacboxylic no, đơn chức mạch hở và ancol no, đơn chức, mạch hở (este no, đơn chức, mạch hở): CmH­­2m+1COOCm’H2m’+1 hay CnH2nO2 (m ≥ 0; m’ ≥ 1; n ≥ 2 ).

Este đa chức được tạo bởi axit cacboxylic đơn chức và ancol đa chức: (RCOO)nR’

Este đa chức được tạo bởi axit cacboxylic đa chức và ancol đơn chức: R(COOR’)n

Tóm lại, có thể đặt CTTQ của este : CxHyOz (x, z ≥ 2; y là số chẵn, y ≤ 2x)

Este đa chức được tạo bởi axit cacboxylic đa chức và ancol đa chức (cùng có n nhóm chức): R(COO)nR’

Dạng 01: Bài toán phản ứng thuỷ phân este

– Trong môi trường kiềm ( phản ứng xà phòng hoá): Phản ứng một chiều, cần đun nóng

RCOOR’ + NaOH RCOOH + R’OH

– Trong môi trường axit: Phản ứng xảy ra thuận nghịch

RCOOR’ + HOHRCOOH + R’OH

© Một số nhận xét về phản ứng este:

⇒nNaOH phản ứng = 2neste và sản phẩm cho 2 muối, trong đó có phenolat:

Nếu phản ứng thuỷ phân este cho 1 anđehit (hoặc xeton), ta coi như ancol (đồng phân với andehit) có nhóm -OH gắn trực tiếp vào liên kết C=C để giải và từ đó ⇒ CTCT của este.

Nếu sau khi phản ứng thủy phân thu được muối mà mmuối = meste + mNaOH thì este phải có cấu tạo mạch vòng (lacton):

Nếu ở gốc hidrocacbon của R’, một nguyên tử C gắn với nhiều gốc este hoặc có chứa nguyên tử halogen thì khi thủy phân có thể chuyên hóa thành andehit hoặc xeton hoặc axit cacboxylic

Bài toán hỗn hợp các este thì học sinh nên sử dụng phương pháp trung bình.

Bài tập 1: Thực hiện phản ứng xà phòng hoá của hợp chất hữu cơ X đơn chức với dd NaOH sau phản ứng thu được một muối Y và ancol tên Z. Đốt cháy hoàn toàn 2,07 gam chất Z cần 3,024 lít O 2 (đktc) ta thu được lượng CO 2 nhiều hơn khối lượng của nước là 1,53 gam. Đem nung Y với vôi tôi xút thu được khí T, có tỉ khối so với không khí là 1,03. Công thức cấu tạo của X là:

LỜI GIẢI:

– Theo đề bài ta có: X đơn chức, tác dụng với dung dịch NaOH tạo ra muối và ancol suy ra X là este đơn chức: RCOOR’.

Mặt khác ta có: m X + = + Þ 44.+ 18.= 2,07 + (3,024/22,4).32 = 6,39 gam

Và 44.- 18.= 1,53 gam Þ = 0,09 mol ; = 0,135 mol

Từ phản ứng đốt cháy Z ta có Þ ==Þ n = 2.

Bài 2: Đun 20,4 gam một hợp chất hữu cơ A đơn chức với dung dịch NaOH 1 M 300 ml thu được muối B và hợp chất hữu cơ C. Cho chất C phản ứng với kim loại Na dư thu được 2,24 l H 2 (điều kiện tiêu chuẩn). Nung chất B với NaOH rắn thu được khí D và có tỉ khối đối với O 2 bằng 0,5. Khi oxi hóa chất C bằng CuO thu được chất hữu cơ E không phản ứng với AgNO 3/NH 3. Xác định Công thức cấu tạo của chất A?A.CH 3COOCH 2CH 2CH 3

Lời Giải:

Chất C tác dụng với Na sinh ra khí H 2 suy ra C là ancol. Oxi hóa chất C ra E không phản ứng với AgNO 3 Þ C không là ancol bậc 1. Các đáp án cho A là este đơn chức. Vậy B là muối của Na.

Gọi công thức của A là RCOOR’

CH 3COOR’ + NaOH ⇒ CH 3 COONa + R’OH

R’OH + Na ⇒ R’ONa + H 2

Ta có: = 0,1 mol Þ n Ancol = 2.0,1 = 0,2 mol

Þ R’ = 102 – 59 = 43 Þ gốc R’ là C 3H 7– và ancol bậc 2 ⇒ đáp án D là đúng

Bài 3: Chất X là một hợp chất hữu cơ đơn chức có M = 88. Khi đem đun 2,2 gam X với dd NaOH dư, thu được 2,75 gam muối. CTCT thu gọn của chất nào sau đây là X:

Suy luận ta có thể giải để tìm ra kết quả (Đáp án B).

Do đóVì thế R’ chỉ có thể là H- hoặc CH3-. Vậy chỉ có phương án B đúng.

+ Khi đề bài cho biết X (có thể là axit hoặc este, có công thức RCOOR’) phản ứng với NaOH, mà R’ chỉ có thể là H- hoặc

VD: Dùng 4,2 g este đơn chức no E phản ứng hết với dung dịch NaOH thấy thu được 4,76 g muối Na. Hỏi công thức cấu tạo ĐÚNG của E là:

Giải: Dựa vào phương pháp tăng giảm khối lượng: Cứ 1 mol este phản ứng thì ta có khối lượng mtăng = 23 – 15 = 8 Khối lượng tăng trong thực tế là 4,76 – 4,2 = 0,56 g

suy ra R = 68 – 67 = 1 (R là H). Vậy đáp án B là đúng.

Bài tập 4: Chất X là một este no đơn chức, chất đó có tỉ khối hơi đối với Metan CH 4 là 5,5. Khi đem đun 2,2 gam este X với dd NaOH (dư), thấy thu được 2,05 gam muối. Tìm công thức cấu tạo thu gọn của X là: (Đề khối B – 2007)

Bài Giải:

M este = 5,5.16 = 88 → n este = 2,2/88 = 0,025 mol

: Học sinh có thể dùng phương pháp loại trừ để tìm đáp án:

Theo phản ứng thủy phân ta chỉ xác định được Công thức phân tử của các gốc R và R’ mà không thể xác định được cấu tạo của các gốc do đó B và D không thể đồng thời đúng do đó ta loại trừ tiếp B và D.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Tập Hoạch Định Dòng Tiền ( Các Dạng Bài Tập + Lời Giải Và Phân Tích) trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!