Xu Hướng 5/2023 # Bài Giảng Môn Lịch Sử 6 # Top 8 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Bài Giảng Môn Lịch Sử 6 # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Bài Giảng Môn Lịch Sử 6 được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bài: 3 PHẦN I : LỊCH SỬ THẾ GIỚI Tên bài dạy: XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ I/. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: 1/. Về Kiến Thức: – Giúp học sinh hiểu và nắm được những điểm chính sau đây Nguồn gốc loài người và các mốc lớn quá trình chuyển biến từ người tối cổ thành người tinh khôn Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ. Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã. 2/. Kĩ Năng: – Bước đầu rèn luyện kĩ năng quan sát tranh ảnh. 3/. Tư Tưởng: -Bước đầu hình thành ở học sinh ý thức đúng đắn về vai trò của lao động sản xuất trong sự phát triển của xã hội loài người. II/. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: – Giáo viên: Bài soạn, tranh ảnh SGK, phóng to tranh hình 5 trang 9, bản đồ thế giới .SGK, SGV. – Học sinh: SGK, đọc trước bài ở nhà. III/. HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC: 1/. Ổn định lớp: 2/. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: 1/. Tại sao phải xác định thời gian? 2/.Trả lời bài tập trang 6 SGK. 3/. Bài mới : +/. Giới thiệu bài mới : _ Lịch sử loài người cho chúng ta biết những sự việc diễn ra trong đời sống con người từ khi xuất hiện đến nay. Hôm nay chúng ta tìm hiểu con người xuất hiện như thế nào và sống ra sao. +/. Giảng bài mới: TG Hoạt Động của Thầy Hoạt Động Của Trò Nội Dung 12’ 12’ 12’ Gọi học sinh đọc đoạn 1 SGK Cho học sinh xem hình 3 + 4 SGK . Sau đó hướng dẫn học sinh rút ra một số nhận xét: Giải thích nguồn gốc người nguyên thuỷ, người tối cổ. ?/. Người ta tìm thấy di cốt người tối cổ ở đâu? cách đây bao lâu? Dùng bản đồ thế giới để xác định địa danh: Châu Phi, Gia Va. Hướng dẫn học sinh xem hình 5 SGK, nhận xét hình dáng người tối cổ. +/. Cho học sinh xem công cụ lao động bằng đá đã được phục chế. Cho học sinh nhận xét. Cho học sinh xem hình 3.4 SGK trang 8. ?/. Cho biết cuộc sống người nguyên thuỷ như thế nào? Cho học sinh quan sát hình 5, em thấy người tinh khôn khác người tối cổ như thế nào? Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích sự khác nhau về hình dáng. ?. Người tinh khôn sống như thế nào? Gọi học sinh đọc trang 9 SGK Giải thích “Thị Tộc”, quan hệ huyết thống. – Cho học sinh xem những công cụ phục chế. Cho học sinh xem hình 7 SGK. Học học sinh đọc trang 9,10 SGK? Công cụ bằng kim loại xuất hiện, con người đã làm gì ?/. Nhờ những công cụ kim loại, sản phẩm xã hội như thế nào. -Học sinh đọc đoạn 1 SGK – Cách đây hàng chục triệu năm trên Trái Đất có loài vượn cổ sinh sống – Cách đây 6 triệu năm, một loài vượn cổ đã có thể đứng, đi bằng 2 chân dùng hai tay để cầm nắm hoa quả, lá và động vật nhỏ. – Cách đây khoảng 3.4 triệu năm, vượn cổ biến thành người tối cổ. Di cốt ở: Đông phi, Gia va (In đô nê xi a), gần Bắc Kinh (Trung Quốc). – Học sinh xem hình 5 SGK và cho nhận xét về hình dáng người tối cổ – Xem công cụ bằng đá đã phục chế, và cho nhận xét. – Xem hình 3.4 SGK trang 8 – Người tối cổ sống thành từng bầy, sống bằng săn bắt, hái lượm. Sống ở trong hang động, túp lều, lợp lá khô … Học sinh dựa vào SGK trả lời +Người tối cổ : – Đứng thẳng, tay tự do, trán thấp, u lông mày nổi cao, hàm bạnh nhô về phía trước, hộp sọ lớn hơn vượn. Còn lớp lông mỏng. + Người tinh khôn: – Đứng thẳng, đôi tay khéo léo, xương cốt nhỏ, thể tích nảo lớn (1450 cm3) – Trán ca, mặt phẳng, cơ thể gọn, không còn lông. – Sống theo thị tộc, không sống theo bầy, sống theo từng nhóm nhỏ .. – Con người không chỉ kiếm được thức ăn nhiều hơn mà còn tốt hơn, vui hơn . – Mảnh tước, rìu tay, cuốc thuỗng cho học sinh quan sát – Đó là công cụ bằng đồng, dao, liềm, mũi tên đồng. – Khai hoang, xẽ gỗ, làm thuyền, xẽ đá làm nhà. – Của cải dư thừa 1/. Sự xuất hiện con người trên trái đất: Thời điểm, động lực – Khái niệm vượn cổ: Loài vượn có hình dáng người, sống cách ngày nay khoảng 5-6 triệu năm. – Khái niệm người cổ: + Thời gian xuất hiện: Khoảng 3-4 triệu năm trước. + Đặc điểm: Thoát khỏi giới động vật, con ngưòi hoàn toàn đi đứng bằng hai chân, đôi tay trở nên khéo léo, có thể cầm nắm và biết sử dụng những hòn đá, cành cây làm công cụ. + Biết chế tạo công cụ và phát minh ra lửa. + Nơi tìm thấy di cốt: Đông Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc, Châu Aâu – Người tinh khôn: + Thời gian xuất hiện: 4 vạn năm trước. + Đặc điểm: Có cấu tạo cơ thể như người ngày nay, thể tích sọ não lớn, tuy duy phát triển. + Nơi tìm thấy di cốt: Ở khắp các châu lục. – Động lực của quá trình chuyển biến từ vượn thành người. – Vai trò của lao động: tạo ra con người và xã hội loài người. 2/. Sự khác nhau giữa người tối cổ và ngươi tinh khôn: – Ở người tối cổ: trán thấp và bợt ra phía sau, u mày nổi cao, cơ thể còn phủ một lớp lông ngắn, dáng đi hơi còng, lao về phía trước; thể tích sọ não từ 850cm3 đến 1100cm3 – Ở người tinh khôn: Mặt phẳng, trán cao, không còn lớp lông trên người, dáng đi thẳng, bàn tay nhỏ, khéo léo, thể tích sọ não lớn: 1450cm3 3/. Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã . – Khoảng 4000 năm TCN, con người phát hiện ra kim loại (đồng và quặng sắt) và dùng kim loại làm công cụ lao động. – Nhờ những công cụ kim loại, con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt, sản phẩm làm ra nhiều, xuất hiện của cải dư thừa. – Một số người chiếm hữu của cải dư thừa, trở nên giàu có xã hội phân biệt thành kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ dần ta rã. Sơ kết toàn bài: Chế độ làm chung, ăn chung thời công xã thị tộc bị tan vỡ, công cụ lao động bằng kim loại ra đời, sản xuất phát triển, xã hội nguyên thuỷ dần dần tan rã. 4/.Củng cố bài: 1/. Bầy người nguyên thuỷ sống như thế nào? 2/. Đời sống bầy người nguyên thuỷ? 3/. Đời sống người tinh khôn khác người tiến bộ như thế nào? 4/. Công cụ bằng kim loại có tác dụng như thế nào? Sơ đồ tổng kết cuối bài . Công cụ sản xuất bằng kim loại Năng suất lao động tăng Sản phẩm dư thừa Giàu Nghèo Xã hội có giai cấp Xã hội nguyên thuỷ tan rã Không sống chung Công xã thị tộc ra đời 5/.Dặn Dò: Học sinh về học bài . Đọc trước bài 4 “Các quốc gia cổ đại Phương Đông”. Nhận xét tiết học:

Bài Giảng Môn Lịch Sử Lớp 6

Năm 938, nghe tin quân Nam Hán vào nước ta, Ngô Quyền đã nhanh chóng tiến quân vào Đại La ( Tống Bình – Hà Nội ) khẩn trương bắt giết Kiều Công Tiễu, chuẩn bị đánh giặc. Dự đoán quân Nam Hán vào nước ta theo đường sông Bạch Đằng, Ngô Quyền dự định kế hoạch tiêu diệt giặc ở Bạch Đằng.

KiỂM TRA BÀI CŨ Câu 1: Trong hoàn cảnh nào Khúc Thừa Dụ dựng quyền tự chủ ? Câu 2: - Dương Đình Nghệ chống quân xâm lược Nam Hán (930 - 931) như thế nào ? Tiết 31 Bài 27: NG¤ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 9381. Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào? Tiết 31 Bài 27: NG¤ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 9381. Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào? Em biết gì về Ngô Quyền ? NGÔ QUYỀN Tiết 31 Bài 27: NG¤ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 9381. Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào? NGÔ QUYỀN Ngô Quyền (898-944): Quê ở Đường Lâm (Hà Tây), cha là Ngô Mân, làm châu mục Đường Lâm. Ông là người có sức khoẻ, chí lớn, mưu cao, mẹo giỏi... Dương Đình Nghệ Ngô Quyền giúp Dương Đình Nghệ đánh đuổi quân Nam Hán Dương Đình Nghệ gả con gái cho Ngô Quyền Ngô Quyền trấn giữ Ái Châu (Thanh Hoá) Ng" QuyÒn trÞ téi KiÒu C"ng TiÔn CHO QU¢N §èN Gç ÑOÙNG COÏC NHOÏN XUOÁNG LOØNG SOÂNG BAÏCH ÑAÈNG CHO QU¢N MAI PHôC Vì sao Ngô Quyền quyết định chän s"ng Bạch Đằng lµm n¬i quyÕt chiÕn víi qu©n Nam H¸n?. Kế hoạch đánh giặc của Ngô Quyền chủ động và độc đáo ở điểm nào? THẢO LUẬN NHãM: 1,Vì:s"ng B¹ch Đ"ng lµ n¬i cã ®Þa hình hiÓm trë,hai bªn toµn lµ rõng rËm H¶i l­u thÊp,thuû triÒu lªn xuèng m¹nh, lßng s"ng réng vµ s©u.NÕu biÕt tËn dông thiªn thêi, ®Þa lîi nµy thì cã thÓ th¾ng ®Þch. 2,KÕ ho¹ch cña Ng" QuyÒn: + Chủ động: Đón đánh quân xâm lược. + Độc đáo: Bố trí trận địa cọc ngầm trên sông Bạch Đằng Tiết 31 Bài 27: NG¤ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 9381. Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào? Năm 938, nghe tin quân Nam Hán vào nước ta, Ngô Quyền đã nhanh chóng tiến quân vào Đại La ( Tống Bình - Hà Nội ) khẩn trương bắt giết Kiều Công Tiễu, chuẩn bị đánh giặc. Dự đoán quân Nam Hán vào nước ta theo đường sông Bạch Đằng, Ngô Quyền dự định kế hoạch tiêu diệt giặc ở Bạch Đằng. Tiết 31 Bài 27: NG¤ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 9382.Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 2.Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 Diễn biến CHÚ DẪN ..... Quân thuỷ Quân địch Quân địch tháo chạy Quân bộ ta mai phục xxxxx Bãi cọc ngầm Sông và cửa sông Bạch Đằng xưa Lược đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 938 HOAÈNG THAÙO KEÙO QUAÂN VAØO SOÂNG BAÏCH ÑAÈNG Quân thuỷ Quân địch tháo chạy Quân bộ ta mai phục xxxxx Sông và cửa sông Bạch Đằng xưa Lược đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 938 2.Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 Diễn biến Cuối năm 938, đoàn quân xâm lược của Lưu Hoằng Tháo đã kéo vào cửa biển nước ta. Ngô Quyền đã cho Nguyễn Tất Tố ( người rất giỏi sông nước ) và một toán nghĩa quân dùng thuyền ra khiêu chiến, nhử địch tiến sâu vào trong bãi cọc ( lúc đó nước thủy triều lên bị ngập, quân Nam Hán không nhìn thấy). Khi nước thủy triều bắt dầu rút, Ngô Quyền dốc toàn lực đánh quật trở lại. 2.Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 Kết quả Quân Nam Hán thua to. Vua Nam Hán được tin bại trận và con trai đã hoảng hốt ra lệnh thu quân về nước. Trận Bạch Đằng của Ngô Quyền kết thúc thắng lợi. PHUÏC BINH CUÛA TA HAI BEÂN BÔØ BAÉN TEÂN Trận chiến trên sông Bạch Đằng TrËn thuû chiÕn trªn s"ng B¹ch §"ng NG¤ QUYÒN X¦NG V¦¥NG Lăng Ngô Quyền (Ba Vì- Hà Tây) 8. Ai đã cầu cứu quân Nam Hán? ( 12 chữ cái). 7. Phương tiện mà quân Nam Hán sử dụng khi tiến đánh nước ta.( 6 chữ cái). 6. Tên con sông được chọn làm trận địa cọc ngầm. (8 chữ cái) 5. Từ nào thích hợp dùng trong cụm từ "vội vã thúc........về nước" ? 4. Khi sang xâm lược nước ta quân Nam Hán đóng ở đâu?(6 chữ cái) 3. Quê của Ngô Quyền. (8 chữ cái) 2. Quân Nam Hán tiến vào nước ta bằng đường nào?(4 chữ cái) Tên tướng của quân Nam Hán sang xâm nước ta?(12 chữ cái) TRÒ CHƠI Ô CHỮ 1 2 6 7 8 5 4 3 U N G Ô Q Y N Ề N G Ô Q U Ề Y N Ư Ằ N G T H O U H O Á L B I N Ể Ư L  M N G Đ Ờ H Ả I M N Ô U N Q  Ạ C H Đ B Ằ G N T H U Y N Ề I Ô N G T U C K Ề I N Ễ Đội A Đội B CHÚC MỪNG ĐỘI A CHÚC MỪNG ĐỘI B Dặn dò - 5 . HƯỚNG DẪN HỌC TẬP - Học thuộc các phần đã ghi . - Xem lại bài trong SGK . - Xem trước bài 28 : Ôn tập. Xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy c" gi¸o vµ c¸c em! Xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy c" gi¸o vµ c¸c em!

Giải Bài Tập Lịch Sử Lớp 6 Bài 1: Sơ Lược Về Môn Lịch Sử

Giải bài tập Lịch sử lớp 6 Bài 1: Sơ lược về môn lịch sử

(trang 3 sgk Lịch Sử 6): – Có gì khác nhau giữa lịch sử một con người và lịch sử xã hội loài người?

Trả lời:

– Lịch sử loài người: những hoạt động chủ yếu (ở các lĩnh vực chính trị, xã hội, học thuật,…) của một cá nhân.

– Lịch sử xã hội loài người: toàn bộ hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến nay.

(trang 3 sgk Lịch Sử 6): – Nhìn lớp học ở hình 1(trang 3 SGK), em thấy khác với lớp học ở trường em như thế nào? Em có hiểu vì sao có sao có sự khác nhau đó không?

Trả lời:

– Lớp học ngày xưa và ngày nay có sự khác nhau:

+ Lớp học ngày xưa: đơn sơ, học sinh trải chiếu để ngồi, số lượng vài ba trò,…

+ Lớp học ngày nay: cơ sở vật chất đầy đủ tiện nghi hơn, phòng học khang trang với hệ thống điện, quạt, máy tính, bàn ghế,… số lượng học sinh đông hơn

– Có sự khác nhau như vậy là do con người tạo nên. Trong quá trình phát triển con người lao động, sáng tạo không ngừng để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho như cầu cuộc sống.

(trang 4 sgk Lịch Sử 6): – Theo em, chúng ta có cần biết những thay đổi đó không? Tại sao lại có những thay đổi đó?

Trả lời:

Chúng ta rất cần biết những thay đổi đó bởi vì đó là cả một quá trình lao động, xây dựng của tổ tiên, của cha ông chúng ta.

(trang 4 sgk Lịch Sử 6): – Em hãy lấy ví dụ trong cuộc sống của gia đình, quê hương em để thấy rõ sự cần thiết phải hiểu biết lịch sử.

Trả lời:

– Gia phả, đền thờ, đình làng, hội làng,… có từ bao giờ, được hình thành như thế nào.

– Các anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, nghệ nhân… của làng mình là ai, là người như thế nào mà được nhân dân tôn thờ.

(trang 5 sgk Lịch Sử 6): – Thử kể những loại tư liệu truyền miệng mà em biết.

Trả lời:

– Những câu chuyện kể về sự tích cây đa, bến nước, một ngôi chùa, sự hình thành một sự vật, hiện tượng nào đó…

– Những câu chuyện kể về tấm gương của những người có thành tích nổi trội, có công đối với quê hương, đất nước.

(trang 5 sgk Lịch Sử 6): – Quan sát hình 1 và 2, theo em, đó là những loại tư liệu nào?

Trả lời:

– Hình 1: Đó là tư liệu hiện vật ( bàn ghế cổ, thầy trò, nhà cửa..,)

– Hình 2: Đó là bia đá, bia tiến sĩ.

(trang 5 sgk Lịch Sử 6): – Hình 1 và 2 giúp em hiểu thêm được những gì?

Trả lời:

Mọi vật đều thay đổi theo thời gian. Dấu tích ngày xưa còn được giữ gìn, lưu lại để những thế hệ sau hiểu được thế hệ trước sống và làm việc như thế nào.

Bài 1: Trình bày một cách ngắn gọn lịch sử là gì?

Lời giải:

Lịch sử là những gì xảy ra trong quá khứ. Lịch sử loài người mà chúng ta học là toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến nay.

Bài 2: Lịch sử giúp em hiểu biết những gì?

Lời giải:

– Hiểu được cội nguồn của tổ tiên, ông bà, quê hương, đát nước và dân tộc…

– Hiểu được quá trình lao động cần cù, sáng tạo của ông cha ta để tạo nên những thành quả ngày này, do vậy chúng ta cần phải biết ơn, trân trọng giữ gìn, phát huy những gì chúng ta hiện có.

Bài 3: Tại sao chúng ta cần phải học lịch sử?

Lời giải:

– Mỗi con người cần phải biết tổ tiên, ông bà mình là ai, mình thuộc dân tộc nào, con người đã làm những gì để được như ngày hôm nay…

– Hiểu vì sao phải quý trọng, biết ơn những người đã làm nên cuộc sống ngày hôm nay và chúng ta phải học tập, lao động góp phần làm cho cuộc sống tươi đẹp hơn nữa.

Bài Giảng Môn Toán 6

Bài 3. PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI MỘT ẨN SỐ. I. MỤC TIÊU: – HS nắm được định nghĩa phương trình bậc 2, đặc biệt luôn nhớ rằng . – HS biết phương pháp giải riêng các phương trình thuộc hai dạng đặc biệt: Phương trình khuyết b hoặc c, khuyết cả b và c và phương trình đầy đủ. – HS biến đổi phương trình tổng quát ax2+bx+c=0 () về dạng trong các truờng hợp a, b, c là những số cụ thể để giải phương trình. II. CHUẨN BỊ: – GV: sgk, bảng phụ. – HS: sgk. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt động 1: Bài toán mở đầu (7’) – Ở lớp 8 ta đã giải phuơng trình bậc nhất một ẩn số ax+b=0 () và biết cách giải nó. Ở chương trình lớp 9 sẽ giới thiệu với chúng ta một loại phuơng trình nữa đó là phuơng trình bậc 2. Vậy phương trình bậc 2 có dạng như thế nào và cách giải ra sao, đó là nội dung của bài học hôm nay. – Hãy đọc đề bài toán mở đầu. – Để giải bài toán này ta gọi ẩn bề rộng mặt đuờng là x (m). – Điều kiện của ẩn là gì? – Chiều dài phần đất còn lại là bao nhiêu? – Chiều rộng phần đất còn lại là bao nhiêu? – Diện tích phẩn đất còn lại là bao nhiêu? – Hãy thiết lập phương trình bài toán. – Em nào có thể biến đổi đơn giản phương trình trên. – GV giới thiệu: Phương trình x2-28x+52=0 đây là phương trình bậc 2 một ẩn số. Để biết phương trình bậc hai có dạng như thế nào ta qua II. ĐN. – HS lắng nghe – HS đứng lên đọc x x x x 24 m 32 m I.BÀI TOÁN MỞ ĐẦU. – 0<2x<24 Bề rộng mặt đường là x(m). 0<2x<24 Phần đất hình chữ nhật còn lại là: Chiều dài: 32-2x. Chiều rộng: 24-2x. Diện tích (32-2x)(24-2x) (m2) Theo đầu bài ta có: (32-2x)(24-2x)=560. Hay x2-28x+52=0. Hoạt động 2: Định nghĩa (8’) – Phương trình bậc 2 một ẩn số có dạng tổng quát như thế nào? – Gọi vài HS đọc định nghĩa. – GV viết dạng tổng quát của phương trình bậc 2 có 1 ẩn số lên bảng. – Giới thiệu ẩn x và các hệ số a, b, c. Nhấn mạnh . – Cho ví dụ về phương trình bậc hai một ẩn. Ví dụ 1: 2×2-8x+1=0 -Phương trình này có phải là phương trình bậc hai một ẩn không? -Tìm các hệ số ? Ví dụ 2: 3×2-6x=0 -Phương trình này có phải là phương trình bậc hai một ẩn không? -Tìm các hệ số ? Ví dụ 3: x2-3=0 Viết lại x2-0.x-2=0 -Phương trình này có phải là phương trình bậc hai một ẩn không? -Tìm các hệ số ? Ví dụ 4: -2×2=0 Viết lại -2×2-0.x+0=0 -Phương trình này có phải là phương trình bậc hai một ẩn không? -Tìm các hệ số ? Muốn giải phương trình bậc hai như các ví dụ trên ta xét một số ví dụ. -HS: ax2+bx+c=0. – HS đọc định nghĩa. – HS lắng nghe. – HS: phải – HS: a=2,b=-8,c=1 – HS: Phải – HS: a=3,b=-6,c=0. – HS: Phải – HS: a=1,b=0,c=-2. – HS: Phải – HS: a=-2,b=0,c=0. Hoạt động 3: Một số ví dụ về giải phương trình bậc hai. (20’) – Ví dụ 1: Giải phương trình 3×2-6x=0. – PT 3×2-6x=0 khuyết gì? Có gì chung? Em thử tìm nghiệm của PT? – Hãy phân tích vế trái thành nhân tử để đưa về phương trình tích?Và tìm nghiệm của phương trình. – Ở dưới lớp làm vào vở. TQ: ax2+bx=0 có mấy nghiệm? Là những nghiệm nào? Ví dụ 2: Giải phương trình: x2-3=0. -Phương trình x2-3=0 khuyết gì? – Hãy biến đổi phương trình về dạng x2=a. – Gọi HS lên bảng giải phương trình. – Dưới lớp làm vào vở. Ví dụ: x2+3=0. Phương trình này có nghiệm không? và x2=-3 TQ: ax2+c=0 – Phương trình này có nghiệm khi nào? – Phương trình này vô nghiệm khi nào? – Giới thiệu Ví dụ 3: GPT – Với phương trình này ở các bài sau ta giải phương trình bằng công thức nghiệm và công thức nghiệm thu gọn. – Nhưng đối với bài này ta làm theo các bước sau: – Hướng dẫn học sinh làm ví dụ 3: Nêu ra các bước. – B1: Chuyển 1 sang phải. – B2: Chia 2 vế cho 2. – B3: Tách 4x ở vế trái thành 2.2.x và cộng vào hai vế của phương trình bao nhiêu để vế trái thành bình phương một tổng. – Khuyết c. – HS có x chung và nghiệm x=0, – HS lên bảng phân tích. Giải Ta có: Vậy phương trình có 2 nghiệm: x1=0, x2=2. Ví dụ 2: Giải phương trình: x2-3=0. – Khuyết b. Giải: Ta có: Vậy phương trình có 2 nghiệm: Ví dụ: x2+3=0. Phương trình này vô nghiệm. và x2=-3 vì – Khi các hệ số trái dấu. – Khi các hệ số cùng dấu Ví dụ 3: GPT Vậy phương trình có 2 nghiệm Hoạt động 4: Củng cố và luyện tập (8’) – Hãy nêu dạng tổng quát của phương trình bậc 2? Điều kiện để phương trình tổng quát là phương trình bậc hai? – Bài tập 11/tr 42. Đưa các phương trình sau về dạng ax2+bx+c=0 và chỉ rõ các hệ số a, b, c: – Bài tập 12/tr42. Giải phương trình. Vậy phương trình có 2 nghiệm Hoạt động 5: Hướng dẫn về nhà. (2’) Xác định dạng phương trình bậc hai, cách giải phương trình bậc hai. Làm bài tập 11b,11c,12b,12c,12e, 13, 14 tr42,43 SGK Bài 12/tr 42: Hãy áp dụng các pt khuyết b, khuyết c để giải bài 12. Bài 13/tr42: Cộng vào 2 vế của pt cùng một số thích hợp để được một phương trình mà vế trái là một bình phương. a) x2+8x=-2 – Tách 8x thành 2.x.4 và cộng vào 2 vế của phương trình là bao nhiêu để vế trái là một tổng bình phương? b) x2+2x= – Viết 2.x thành 2.x.1 và cộng thêm vào 2 vế của phương trình bao nhiêu để vế trái là một tổng bình phương?

Giải Lịch Sử Lớp 6 Bài 2: Cách Tính Thời Gian Trong Lịch Sử

z CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH sử A. HƯỚNG DẪN HỌC Mục tiêu bài học Nhận biết và ghi nhớ được muốn hiểu đúng sự kiện và tiến trình lịch sử thì phải coi cách tính thời gian là nguyên tắc cơ bản của môn Lịch sử với tư cách là một khoa học. Ghi nhớ được nguyên tắc của hai cách làm lịch : âm lịch và dương lịch. Bước đầu giải thích được vì sao thế giới cần thiết phải có một thứ lịch chung ; kĩ năng đối chiếu so sánh giữa âm lịch và dương lịch. Kiến thức cơ bản Tại sao phải xác định thời gian ? Lịch sử xã hội loài người bao gồm muôn vàn sự kiện, con người, làng mạc, nhà cửa, phố xá, những biến động xã hội, chính trị...đều xảy ra ở những thời gian khác nhau. Muốn hiểu và dựng lại lịch sử, phải sắp xếp tất cả các sự kiện đó lại theo thứ tự thời gian. Từ xưa, con người đã nghĩ đến chuyện ghi lại những việc mình làm, từ đó nghĩ ra cách tính thời gian. Xác định thời gian là một nguyên tắc cơ bản quan trọng trong việc tìm hiểu và học lịch sử. Người xưa đã tính thời gian như thế nào ? Người xưa đã quan sát và tính toán được thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt Trời, Mặt Trăng để phân chia thời gian theo ngày, tháng, năm và sau đó chia thành giờ, phút... Trên cơ sở đó làm ra lịch. Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, mõi khu vực có cách làm lịch riêng. Có hai cách chính : tính theo Mặt Trăng di chuyển quanh Trái Đất (âm lịch) ; tính theo Trái Đất di chuyển quanh Mặt Trời (dương lịch). Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không ? Xã hội loài người ngày càng phát triển, sự giao lưu giữa các dân tộc, các khu vực ngày càng mở rộng. Nhu cầu thống nhất thời gian được đặt ra. Dựa vào các thành tựu khoa học, dương lịch được hoàn chỉnh và được các dân tộc thừa nhận, sử dụng. Dương lịch còn gọi là Công lịch, lấy năm Chúa Giê-xu ra đời làm năm đầu tiên của Công nguyên. Trước năm đó là trước Công nguyên (TCN). Dương lịch tính một năm có 12 tháng hay 365 ngày, năm nhuận thêm một ngày ; 1 thế kỉ có 100 nằm ; 1 thiên niên kỉ có 1000 năm. III. Cách học Mục 1: Quan sát lại hình 2 SGK để hiểu vì sao phải xác định thời gian - một nguyên tắc cơ bản quan trọng trong việc tìm hiểu và học lịch sử. Mục 2 : Các em hãy quan sát hằng ngày Mặt Trời mọc và lặn. Một năm có mấy mùa ? Hiện tượng đó xảy ra hằng ngày, hằng nãm có giống nhau không ? Từ đó họ tính toán thời gian mọc, lận, di chuyển của Mặt Trời, Mật Trăng để phân chia thời gian theo ngày, tháng, năm và sau đó chia thành giờ, phút... Trên cơ sở đó làm ra lịch. Hiểu được vì sao xã hội loài người ngày càng phát triển, sự giao lưu giữa các dân tộc, các khu vực ngày càng mở rộng thì nhu cầu thống nhất, trước tiên là sáng tạo ra một loại lịch chung, được-đặt ra. Dựa vào các thành tựu khoa học, dương lịch được hoàn chỉnh và được các dân tộc thừa nhận và sử dụng. IV. Một số khái niệm, thuật ngữ -Thời gian : Hình thức tồn tại cơ bản của vật chất (cùng với không gian) trong đó vật chất vận động và phát triển liên tục không ngừng. Khoảng thời gian nhất định xét về mặt dài ngắn, nhanh chậm của nó. Khoảng thời gian trong đó diễn ra sự việc từ đầu đến cuối. -Sựkiện : Sự việc có ý nghĩa ít, nhiều quan trọng đã xảy ra. Biến cố. B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK Bảng ghi "Những ngày lịch sử và kỉ niệm" : + Có 6 đơn vị thời gian (cột bên trái). + Có 2 loại lịch : âm lịch và dương lịch. Tính khoảng cách thời gian (theo thế kỉ và theo năm) của các sự kiện ghi trên bảng ở trang 6 so với nãm nay (2015): Đơn vị thời gian Sự kiện Khoảng cách So với năm thời gian 2015 Thế kỉ Năm Ngày 2-1 Mậu Tuất (7-2-1418) Khởi nghĩa Lam Sơn 6 597 Ngày 5-1 Kỉ Dậu (30-1-1789) Chiến thắng Đống Đa 3 226 Tháng 2 Canh Tí (3-40) Khởi nghĩa Hai Bà Trưng 20 1975 Ngày 8-3 Mậu Tí (9-4-1288) Chiến thắng Bạch Đằng, Trần Hưng Đạo đại phá quân Nguyên 8 727 Ngày 10-3 Giỗ Tổ Hùng Vương Ngày 20-9 Đinh Mùi (10-10-1427) Chiến thắng Chi Lăng Lê Lợi đại phá quân Minh 6 588 Trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch : Cơ sở tính âm lịch dựa vào sự di chuyển Mặt Trăng quanh Trái Đất, cách tính c. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Tự KIEM TRA, ĐÁNH GIÁ . Câu 1. Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng. Phải xác định thời gian để biết và dựng lại lịch sử vì các sự kiện xảy ra vào những thời gian giống nhau. cần xác định niên đại các cổ vật trong nghiên cứu lịch sử. c. muốn hiểu và dựng lại lịch sử thì phải xắp xếp các sự kiện theo trình tự thời gian. D. mọi sự vật đều có quá trình hình thành, phát triển và suy vong. Trên tờ lịch của chúng ta đều ghi cả ngày, tháng, nãm dương lịch và âm lịch vì âm lịch và dương lịch đều giống nhau về cách tính và cách gọi. âm lịch là theo phương Đông, dương lịch là theo phương Tây. c. lịch ta đang dùng gọi là âm - dương lịch. D. dùng loại lịch chung của thế giới, nhưng có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch để phục vụ sản xuất nông nghiệp. Câu 2. Trên cơ sở nào người xưa biết làm lịch ? Có mấy loại lịch ? Câu 3. Em hãy lấy ví dụ và phân tích nếu không có lịch chung thì tình hình sẽ như thế nào ?

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Giảng Môn Lịch Sử 6 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!