Bạn đang xem bài viết Bài 7. Kiều Ở Lầu Ngưng Bích được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Môn: Ngữ văn 9Tiết 36KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH(Trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du)
Người thực hiện:Nguyễn Thị Thu Hiền Đơn vị: Trường THCS TÂN HÀCâu 1: Đọc thuộc lòng đoạn trích Cảnh ngày xuân Trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du.( 5 Đ )KTMCâu 2: Nêu nội dung và nghệ thuật đoạn trích Cảnh ngày xuân trích Truyện Kiều của Nguyễn Du? ( 3 Đ ) Cảnh ngày xuânNgày xuân con én đưa thoi,Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.Cỏ non xanh tận chân trời,Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Thanh minh trong tiết tháng ba,Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.Gần xa nô nức yến anh,Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.Dập dìu tài tử giai nhân,Ngựa xe như nước, áo quần như nêm.Ngổn ngang gò đống kéo lên, Thoi vàng vó rắc, tro tiền giấy bay.
,Đáp án câu 1:Tà tà bóng ngả về tây,Chị em thơ thẩn dan tay ra về.Bước dần theo ngọn tiểu khê,Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.Nao nao dòng nước uốn quanh,Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngangĐáp án câu 2:1.Nội dung: Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên lễ hội, mùa xuân tươi đẹp trong sáng, là một trong những bức tranh thiên nhiên tươi đẹp nhất trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. 2.Nghệ thuật: Bố cục cân đối, hợp lí.Cách sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, Hán việt, từ ghép, từ láy, giàu chất tạo hình.Kết hợp hài hòa giữa bút pháp tả và gợi tả có tính chất điểm xuyến, chấm phá.Sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. Tiết 36Kiều ở lầu ngưng bíchI. Đọc – hiểu văn bản1.Vị trí đoạn trích
– Đoạn trích gồm 22 câu. Từ câu 1033 – 1054, nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc).Em hãy cho biết số câu, vị trí đoạn trích? * Khái niệm “ngôn ngữ độc thoại” và “tả cảnh ngụ tình” – Ngôn ngữ độc thoại thường là lời nói thầm bên trong, nhân vật tự nói với chính mình. – Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là mượn cảnh vật để gửi gắm tâm trạng. Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng.2. Đọc .Đọc: giọng chậm, buồn, chú ý nhấn mạnh các từ bẽ bàng, buồn trông.Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Bốn bề bát ngát xa trông,Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng. Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,Tin sương luống những rày trông mai chờ. Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Xót người tựa cửa hôm mai,Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ômBuồn trông cửa bể chiều hôm,Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa,Hoa trôi man mác biết là về đâu ? Buồn trông nội cỏ rầu rầu,Chân mây mạt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi 3. Giải thích từ khó:Khóa xuân: Khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung; ở đây chỉ việc Kiều bị giam lỏng.(4) Bẽ bàng: Xấu hổ, tủi thẹn.(5) Chén đồng: Chén rượu thề nguyền, cùng lòng, cùng dạ với nhau.(7) Tấm son: Tấm lòng son, chỉ tấm lòng chung thủy gắn bó.(8) Tựa cửa: ý nói người mẹ tựa cửa trông chờ con.(9) Quạt nồng ấp lạnh: Mùa hè, trời nóng lực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông trời lạnh giá thì vào nằm trước để khi cha mẹ ngủ chỗ nằm đã ấm sẵn. Ý cả câu nói về sự lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ.
(10) Sân Lai: sân nhà lão lai tử, đây chỉ sân nhà cha mẹ Thúy Kiều. Theo Hiếu tử truyện: Lão Lai Tử người nước Sở thời Xuân Thu rất có hiếu, tuy đã già mà còn nhảy múa ngoài sân cho cha mẹ xem để mua vui cho cha mẹ.
(10) Gốc tử: gốc cây tử (cây thị), chỉ cha mẹ. Cả câu ý nói cha mẹ đã già rồi (theo điển cũ nói cây dâu và cây tử là những cây do cha mẹ trồng ở quanh nhà).KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du) Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Bốn bề bát ngát xa trông,Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng. Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,Tin sương luống những rày trông mai chờ. Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Xót người tựa cửa hôm mai,Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm. Buồn trông cửa bể chiều hôm,Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa,Hoa trôi man mác biết là về đâu ? Buồn trông nội cỏ rầu rầu,Chân mây mạt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.BỐ CỤC 3 PHẦNĐoạn 1(6 câu đầu) Khung cảnh lầu Ngưng Bích và tâm trạng của KiềuĐoạn 2(8 câu tiếp) Nỗi nhớ người thânĐoạn 3(8 câu cuối)
Tâm trạng buồn lo của Kiều
4. Bố cục KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)II. Tìm hiểu văn bản:I/ Đọc- hiểu văn bản1.Khung cảnh lầu Ngưng Bích và tâm trạng của Kiều. KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)II. Tìm hiểu văn bản:1.Khung cảnh lầu Ngưng Bích và tâm trạng của Kiều. Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,Vẻ non xa tấm trăng gần ở chungBốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Giáo Án Bài Kiều Ở Lầu Ngưng Bích
Giáo án điện tử môn Ngữ Văn lớp 9
Giáo án bài Kiều ở lầu Ngưng Bích
Giáo án điện tử môn Ngữ văn lớp 9 bài “Kiều ở lầu Ngưng Bích” giúp học sinh cảm nhận được tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Kiều qua tâm trạng cô đơn, buồn tủi và nỗi nhớ của Kiều. Bài giáo án môn Văn lớp 9 này cũng sẽ giúp học sinh thấy được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du…. Giáo án được trình bày đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ của học sinh lớp 9 bậc trung học cơ sở.
Giáo án bài Chị em Thúy Kiều Giáo án ngữ văn 9 bài Lặng lẽ Sa pa Giáo án bài Bến quê
BÀI: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH(Trích: Truyện Kiều – Nguyễn Du)
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
Qua tâm trạng cô đơn, buồn tủi và nỗi niềm thương nhớ của Kiều, cảm nhận được tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của nàng.
Thấy được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
Luyện kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình qua việc tả cảnh vật thiên nhiên, độc thoại nội tâm, nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp cấu trúc câu đem lại hiệu quả cao.
HĐ2: Dẫn vào bài mới.
Các em thân mến, Truyện Kiều là tên gọi phổ biến của tác phẩm Đoạn Trường Tân Thanh của đại thi hào Nguyễn Du. Tác phẩm này đã đưa Nguyễn Du lên hàng danh nhân văn hoá thế giới.
Nội dung chính của truyện xoay quanh quãng đời lưu lạc sau khi bán mình chuộc cha của Thuý Kiều, nhân vật chính trong truyện, một cô gái “sắc nước hương trời” và có tài “cầm kỳ thi họa”.
Hôm nay cô trò ta sẽ cùng nhau tìm hiểu một trong những đoạn trích hay nhất của Truyện Kiều, đó chính là đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.
HĐ3: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
– Dựa vào hiểu biết của mình, em hãy nêu vài nét về tác giả Nguyễn Du và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích?
Học sinh trả lời.
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 1. Tác giả
– Nguyễn Du (1765 – 1820)
– Thời đại: có nhiều biến động, xã hội phong kiến VN bước vào thời kỳ khủng hoảng sâu sắc.
Phong trào nông dân khởi nghĩa nổ ra liên tục, đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn.
Phong trào Tây Sơn thất bại, chế độ phong kiến triều Nguyễn thiết lập…
– Gia đình:
Là gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.
Cha đỗ tiến sĩ, từng làm tể tướng. Anh làm thượng thư và là người say mê nghệ thuật.
Mồ côi cha năm 9 tuổi, mồ côi mẹ năm 12 tuổi.
Hoàn cảnh gia đình cũng tác động lớn đến cuộc đời Nguyễn Du.
– Bản thân:
Là người hiểu biết sâu rộng.
Có vốn sống phong phú.
Nhà thơ đã sống nhiều năm lưu lạc, tiếp xúc với nhiều cảnh đời, những con người, những số phận khác nhau.
Soạn Bài Lớp 9: Kiều Ở Lầu Ngưng Bích
Soạn bài lớp 9: Kiều ở lầu Ngưng Bích
Soạn bài: Kiều ở lầu Ngưng Bích
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Trong sáu câu thơ đầu, khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với không gian, thời gian được nhìn qua con mắt của nhân vật, bộc lộ hoàn cảnh tâm trạng cô đơn, tội nghiệp của Thuý Kiều:
Kiều bị giam lỏng trong lầu Ngưng Bích: khoá xuân;
Vẻ mênh mông, chống chếnh của không gian tô đậm tình cảnh cô đơn, trơ trọi của Kiều: non xa, trăng gần, bốn bề bát ngát, xa trông, non xa, trăng gần… Đúng là: Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Hình ảnh trăng, mây sớm đèn khuya biểu đạt sự quay vòng của thời gian. Cùng với những hình ảnh gợi tả không gian, sự tuần hoàn đều đặn của thời gian càng nhấn đậm thêm tình cảnh cô đơn, buồn bã của Kiều.
2. Nỗi nhớ thương của Kiều được diễn tả sâu sắc trong tám câu thơ tiếp theo:
Kiều nhớ tới Kim Trọng, tưởng tượng ra cảnh chàng Kim cũng đang nhớ về mình, mong ngóng mà vẫn bặt tin (Tưởng người dưới nguyệt chén đồng – Tin sương luống những rày trông mai chờ); tâm trạng Kiều đau đớn, xót xa, tủi phận: Bên trời góc bể bơ vơ – Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Kiều nhớ đến cha mẹ, thương cha mẹ ngày ngày tựa cửa ngóng tin con (Xót người tựa cửa hôm mai), ngậm ngùi vì tuổi già trước sự khắc nghiệt của thời gian (Sân Lai cách mấy nắng mưa – Có khi gốc tử đã vừa người ôm), day dứt vì mình không được ở bên để báo đáp công ơn sinh thành (Quạt nồng ấp lạnh biết ai đó giờ).
Nguyễn Du để Kiều nhớ tới Kim Trọng trước là hoàn toàn phù hợp với diễn biến tâm lí của nhân vật trong cảnh ngộ cụ thể, đảm bảo tính chân thực cho hình tượng. Trong tình cảnh bị Mã Giám Sinh làm nhục, lại ép tiếp khách làng chơi nên hiện trạng tâm lí Kiều là nỗi đau đớn về “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”, là nỗi buồn nhớ người yêu, nuối tiếc mối tình đầu đẹp đẽ. Kiều đã hi sinh thân mình vì đạo hiếu, khi lâm vào tình cảnh đáng thương, nàng lại một lòng nhớ đến Kim Trọng, nhớ thương cha mẹ, quên cả cảnh ngộ của mình. Trong đoạn trích này, Kiều hiện ra với đức vị tha cao đẹp.
3. Ở tám câu thơ cuối đoạn trích, Nguyễn Du đã cho thấy một bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc. Cảnh vật được miêu tả qua tâm trạng, tâm trạng nhuốm lên cảnh vật, cảnh vật thể hiện tâm trạng:
Sắc thái của bức tranh thiên nhiên thể hiện từng trạng thái tình cảm của Thuý Kiều:
Nhớ thương cha mẹ, quê hương, cảnh vật là:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,Buồn trông ngọn nước mới sa,Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG 1. Đây là đoạn trích miêu tả cảnh Thuý Kiều ở lầu Ngưng Bích. Cảnh vật tuy đẹp nhưng lòng người vô cùng sầu não đã khiến cho cảnh vật cũng trở nên não nề. Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. 2. Khi đọc, chú ý nhấn giọng ở tám câu cuối, thể hiện tâm trạng rối bời, tuyệt vọng của Thý Kiều trong hoàn cảnh éo le. Hoa trôi man mác biết là về đâu. Theo chúng tôi Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa.
Nhớ người yêu, xót xa cho tình duyên lỡ dở, thì cảnh là:
Buồn tủi, đau đớn cho thân mình, thì cảnh là:
Như vậy, từng chi tiết, hình ảnh khung cảnh thiên nhiên đều mang đậm trạng thái tình cảm của Thuý Kiều. Mỗi cảnh là mỗi tình, song tất cả đều buồn thương, đúng là: “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.
Cụm từ Buồn trông lặp lại bốn lần trong tám câu thơ như những đợt sóng lòng trùng điệp, càng khiến nỗi buồn dằng dặc, mênh mông, kết hợp với cái nhìn từ xa đến gần, thu hẹp dần vào nội cảm con người để đến cuối đoạn thì tâm trạng cô đơn, sầu nhớ, cảm giác đau đớn trào lên. Sóng gió nổi lên như sự báo về những đau khổ ê chề rồi đây sẽ xảy ra đối với Kiều, là dự cảm cho một đoạn đời “Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần.”.
Qua đoạn trích này, chúng ta sẽ hiểu thêm nghệ thuật tả cảnh của Nguyễn Du, nhất là quan niệm của ông về mối quan hệ giữa cảnh và tình (“Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”).
Bài Soạn Lớp 9: Kiều Ở Lầu Ngưng Bích
Vị trí: Nằm ở phần II: Gia biến và lưu lạc.
Phương thức biểu đạt: Biểu cảm + miêu tả
Đại ý: Miêu tả tâm trạng Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích
Bố cục: 3 phần
6 câu đầu : Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều.
8 câu giữa :Nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ.
8 câu cuối : Tâm trạng đau buồn, lo âu của Kiều thể hiện qua cách nhìn cảnh vật.
Trả lời:
Không gian: lầu Ngưng Bích được mở ra rất nhiều chiều theo cái nhìn của nhân vật từ trên cao xuống.
Chiều cao: trên trời vầng trăng vằng vặc, trăng như gần hơn và với nàng bây giờ chỉ có trăng là bầu bạn.
Chiều rộng: không gian bao la bát ngát, chỉ có những cồn cát im lìm vắng lặng bụi tung mờ mịt, những dãy núi trùng điệp nhấp nhô ẩn trong sương mờ. Không gian mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp cô đơn không một bóng người.
Thời gian: từ sáng (mây sớm) đến đêm khuya (đèn khuya) chỉ có một mình nàng thui thủi cô đơn, bẽ bàng thương thân, tủi phận.
Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Kiều đang ở trong hoàn cảnh trơ trợ bị giam hãm, mất tự do, cô độc giữa lầu Ngưng Bích hoang vắng. Tâm trạng của nàng trống trải, cô đơn, ngao ngán thật tội nghiệp…. (những từ ngữ diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy : bẽ bàng, như chia tấm lòng…). Có thể nói nàng đã rơi vào hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối. Cảnh lầu Ngưng Bích rất hữu tình thơ mộng, nhưng hoang vắng rợn ngợp thiếu hơi ấm con người, đúng như tên gọi của nó, khoá xuân nơi giam hãm tuổi xuân của con người.
a.Trong cảnh ngộ của mình nàng nhớ tới những ai? Nàng nhớ ai trước, ai sau? Nỗi nhớ có hợp lí không?
b. Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh của tác giả để làm sáng tỏ điều đó.
c. Em có nhận xét gì về tấm lòng của Thuỷ Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng?
Trả lời:
Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều. Đầu tiên Kiều nhớ tới Kim Trọng. Điều này vừa phù hợp quy luật tâm lý (những người trẻ tuổi bao giờ cũng nhớ người yêu trước), vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du. Nhớ Kim Trọng, nàng nhớ lời thề ước dưới trăng, thương chàng Kim Trọng đêm ngày đau đáu trông chờ uổng công vô ích.
Tiếp đó, Nàng nhớ đến cha mẹ. Nàng thương xót cha mẹ già yêu mà nàng không được chăm sóc. Nàng tưởng tượng cảnh nơi quê nhà tất cả đã đổi thay mà sự đổi thay lớn nhất là cha mẹ ngày một thêm già yếu. Lần nào khi nhớ về cha mẹ, Kiều cũng “nhớ ơn chín chữ cao sâu” và luôn ân hận mình đã phụ công sinh thành, phụ công nuôi dạy con cái của cha mẹ. Cũng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ lại khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau.
Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất. Nhưng nàng đã quên cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ. Những suy nghĩ này cho thấy Kiều là người tình chung thủy, người con hiếu thảo, người phụ nữ có tấm lòng vị tha đáng trọng.
а. Cảnh là thực hay hư? Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó?
b. Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối? Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?
Trả lời:
Tám câu cuối bằng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình sâu sắc, Nguyễn Du khắc họa sinh động những cung bậc của tâm trạng buồn là do đang diễn ra trong lòng Kiều. Cứ hai câu là một nét tâm cảnh hiện ra. Nhìn cánh buồm thấp thoáng mà thấy sự bơ vơ đau khổ. Trong cảnh hoa trôi man mác trên ngọn nước mà buồn đau cho số phận mình tan tác trôi giạt, vô định. Trong nội cỏ dầu dầu giữa màu xanh bao la của trời đất mà thương cho cuộc đời này đang héo hắt tàn lụi, cho kiếp người hữu hạn, nhỏ bé. Nghe tiếng gió cuốn, tiếng sóng kêu mà hãi hùng ghê sợ ám ảnh những tai họa khủng khiếp đang bùa vây sắp giáng xuống đầu nàng.
Nỗi buồn sâu sắc của Kiều mỗi lúc càng được tô đậm thêm bằng cách dùng điệp ngữ liên hoàn rất độc đáo trong suốt tám câu thơ. Cụm từ ” buồn trông ” mở đầu câu thơ thành điệp khúc của đoạn thơ là điệp khúc của tâm trạng Thúy Kiều.
Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối (Buồn trông cửa bể chiều hôm…Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi)
Trả lời:
Bút pháp tả cảnh ngụ tình:
Là bút pháp thông qua việc miêu tả cảnh vật (thiên nhiên, cuộc sống xung quanh) để khắc họa tâm trạng, cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật trữ tình.
Cùng với bút pháp chấm phá, bút pháp ước lệ tượng trưng, bút pháp đòn bẩy, lấy tĩnh tả động, lấy động tả tĩnh…đây là một trong những bút pháp đặc trưng, mang đậm dấu ấn của văn học trung đại. Cũng có thể nói, bút pháp tả cảnh ngụ tình là một yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công cho tác phẩm truyện Kiều của Nguyễn Du.
Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình qua tám câu thơ cuối đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích:
Hai câu cuối: Dự cảm chẳng lành của Kiều về số phân đầy trắc trở, gập ghềnh của mình.
Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 7. Kiều Ở Lầu Ngưng Bích trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!