Xu Hướng 6/2023 # Bài 13: Ôn Tập Truyện Dân Gian (Trang 83 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1 Vnen) # Top 11 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Bài 13: Ôn Tập Truyện Dân Gian (Trang 83 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1 Vnen) # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Bài 13: Ôn Tập Truyện Dân Gian (Trang 83 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1 Vnen) được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Kể tên các truyện kể dân gian em đã từng được học ở kì 1 lớp 6 và cho biết thể loại của mỗi truyện.

Trả lời:

Các truyện dân gian em đã được học ở kì 1 lớp 6:

– Truyền thuyết: Thánh Gióng; Sơn Tinh Thủy Tinh; Con rồng cháu tiên; Bánh chưng bánh giầy; Sự tích Hồ Gươm.

– Truyện cổ tích: Thạch Sanh; Sọ Dừa; Em bé Thông minh.

– Truyện ngụ ngôn: Thấy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Ếch ngồi đáy giếng; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

TRUYỆN DÂN GIAN Thể loại Tác phẩm Nội dung Đặc điểm nghệ thuật nổi bật 1. Truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh … … Thánh Gióng … … 2. Truyện cổ tích Em bé thông minh … … Thạch Sanh … … 3. Truyện ngụ ngôn Treo biển … … 4. Truyện cười Ếch ngồi đáy giếng … …

Trả lời:

TRUYỆN DÂN GIAN Thể loại Tác phẩm Nội dung Đặc điểm nghệ thuật nổi bật 1. Truyền thuyết Thánh Gióng Thánh Gióng – biểu tượng rực rỡ của sức mạnh và ý thức bảo vệ đất nước. Thể hiện ước mơ và quan niệm của nhân dân từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng giúp nước chống giặc. Tưởng tượng kì ảo Sơn Tinh, Thủy Tinh Giải thích hiện tượng mưa bão, lũ lụt hàng năm, thể hiện tinh thần đoàn kết, sức mạnh, ước mơ của người Việt xưa muốn chế ngự thiên tai. Ca ngợi công lao dựng nước của thời các vua Hùng. Tưởng tượng kì ảo 2. Truyện cổ tích Thạch Sanh Thể hiện niềm tin và ước mơ về đạo đức, xã hội công lí và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của người dân. Tưởng tượng kì ảo Em bé thông minh Đề cao sự trí khôn dân gian, sự thông minh của con người, tạo tiếng cười vui vẻ và hồn nhiên trong cuộc sống. Tưởng tượng kì ảo 3. Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng Phê phán những kẻ thiếu hiểu biết mà huênh hoang, khuyên răn người ta phải biết mở rộng hiểu biết, không được chủ quan, kiêu ngạo. Rút bài học 4. Truyện cười Treo biển Phê phán nhẹ nhàng những người sống mà không có chủ kiến, không giữ vững lập trường. Rút bài học

2. Vẽ bản đồ tư duy trên giấy khổ A0 hoặc vào vở bài tập để ghi thể loại, tên các tác phẩm truyện dân gian theo bảng trên.

Trả lời:

3. Trả lời câu hỏi.

a. Khi kể chuyện tưởng tượng em có thể tùy ý muốn của mình mà đưa thêm vào bất cứ chi tiết, hoặc sự kiện nào đó được hay không? Tại Sao?

Trả lời:

Không. Vì chuyện tưởng tượng tuy là tưởng tượng nhưng không thể sử dụng các chi tiết quá vô lý khiến câu chuyện thiếu sự tin tưởng, nội dung không rõ ràng.

b. So sánh thể loại truyền thuyết với truyện ngụ ngôn, truyện cổ tích với truyện cười.

Trả lời:

– So sánh thể loại truyền thuyết với truyện cổ tích:

Truyền thuyết Truyện cổ tích Giống – Có sử dụng yếu tố tưởng tượng kì ảo – Sự ra đời một cách thần kì, nhân vật chính có khả năng và sức mạnh phi thường Khác – Biểu đạt thái độ và cách đánh giá của người dân với các nhân vật hoặc sự kiện lịch sử. – Kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc: bất hạnh, xấu xí, mồ côi, dũng sĩ, tài năng… – Thể hiện niềm tin, ớc mơ, nhân dân về chiến thắng của cái thiện trước cái ác, xã hội công lí.

– So sánh thể loại truyện ngụ ngôn với truyện cười:

Truyện ngụ ngôn Truyện cười Giống – Kể bằng thể loại văn xuôi, có sử dụng yếu tố gây cười – Thường có mục đích chế giễu hoặc phê phán những việc làm sai trái Khác – Mượn truyện đồ vật hay con vật hoặc chính con người để nói bóng nói gió. – Nêu ra bài học răn dạy. – Kể về các hiện tượng đáng cười. – Tạo tiếng cười mua vui hoặc phê phán các thói hư tật xấu trong xã hội.

4.Tìm hiểu về chỉ từ

Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu ở dưới:

– ông vua/ ông vua nọ

– cánh đồng/ cánh đồng kia

– nhà/ nhà nọ

b. Nêu tác dụng của những từ được in đậm

c. Các từ được in đậm trong các câu trên được gọi là chỉ từ. Em hãy nêu khái niệm về chỉ từ.

Trả lời:

c. Chỉ từ là những từ có tác dụng trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong thời gian hoặc không gian.

C. Hoạt động luyện tập

a. Cô luôn có các cử chỉ nhẹ nhàng để biểu đạt sự tôn trọng tôi.

b. Tôi luôn cảm thấy vui khi thường xuyên được nói chuyện với cô.

c. Tôi là cuốn sách Hướng dẫn học Ngữ văn 6, tập một, tôi rất yêu mến cô chủ nhỏ của tôi.

d. Cô chủ luôn chăm chút cho vẻ bề ngoài của tôi một cách cẩn thận.

e. Tôi buồn suốt một tuần liền khi cô chủ bị đau mắt đỏ nên không thể gặp tôi được.

f. Tôi mong cô không chỉ được tôi mà còn được tất cả những người bạn xung quanh tôi yêu mến.

Trả lời:

Sắp xếp theo trình tự như sau: c, a, d, b, e, f.

Ta có thể bổ sung thêm các ý như sau:

c. Tôi là cuốn sách Hướng dẫn học Ngữ văn 6, tập 1, tôi rất yêu mến cô chủ nhỏ của mình. Tôi chính là món quà mà ba của cô chủ đã tặng cô với mong muốn cô luôn chăm chỉ cố gắng học tập.

a. Cô ấy là một cô gái rất hiền dịu, luôn có ý thức trân trọng, giữ gìn đồ vật. Cô ấy luôn có những cử chỉ nhẹ nhàng để bày tỏ sự tôn trọng tôi.

d. Cô luôn chủ chăm chút vẻ bề ngoài của tôi một cách cẩn thận. Cô ấy bọc bìa sách một cách cẩn thận, và còn dán cho tôi một chiếc nhãn vở thật xinh màu hồng.

b. Tôi luôn cảm thấy vui khi thường xuyên được nói chuyện với cô.

e. Suốt một tuần liền cô chủ không ngó ngàng đến tôi vì cô bị đau mắt đỏ, tôi cảm thấy rất buồn.

f. Cô chủ là một người rất tốt bụng, đáng yêu. Tôi mong cô không chỉ được tôi mà còn được tất cả những người bạn xung quanh tôi yêu mến.

2. Kể chuyện trước lớp.

3. Luyện tâp về chỉ từ.

Trả lời:

Ngày ấy, tôi thường dắt Bin cùng đi khắp nơi. Chú chó này đã đi cùng tôi trong suốt những năm tháng tuổi thơ của tôi. Đến bây giờ, Bin đã có một gia đình riêng của mình, có vợ và lứa con đầu tiên của mình. Chính tay tôi đã lấy những miếng gỗ rồi đóng thành ngôi nhà xinh xắn cho Bin và những cậu nhỏ khác, tôi rất quý chúng.

b. Trao đổi với bạn về những chỉ từ đã dùng (Đó là các từ nào? Các từ đó có chức năng ngữ pháp gì trong câu? Tác dụng của các chỉ từ đó trong câu? Nếu lược bỏ chỉ từ thì có ảnh hưởng như thế nào tới ý nghĩa của câu? )

Trả lời:

– Những chỉ từ đã dùng như: nọ, ấy, kia, này…

– Chức năng ngữ pháp của chỉ từ trong câu: xác định vị trí của sự vật trong thời gian hoặc không gian; thường đóng vai trò phụ ngữ trong cụm danh từ, làm trạng ngữ hoặc chủ ngữ trong câu.

– Nếu lược bỏ bớt chỉ từ, các cụm danh từ sẽ mất đi tính xác định, câu sẽ thiếu nghĩa.

D. Hoạt động vận dụng

1. Giả sử lớp em sắp tham gia một buổi sinh hoạt văn nghệ và em được giao nhiệm vụ chuẩn bị một tiết mục kể diễn cảm một câu chuyện dân gian. Hãy lựa chọn một câu chuyện nào đó mà em thích để hoàn thành nhiệm vụ đó.

Trả lời:

Kể chuyện cổ tích: Tra tấn hòn đá

Ngày xưa có hai vợ chồng nhà nghèo, lúc nào cũng đầu tắt mặt tối, ăn bữa sáng không biết có bữa chiều không. Kỳ ấy năm hết Tết đến mà trong nhà họ vẫn không có lấy một bát gạo. Mãi về sau người chồng đã chạy đến các cửa nhà giàu, nói sùi cả bọt mép mà cũng chỉ vay được ba công non. Tuy vậy ông vẫn rất vui, người chồng vội vã chạy về để sáng hôm sau cho vợ kịp sắm tết vì đã ngày 30 rồi.

Sau dùng hết số tiền để sắm đồ, người vợ đội mùng lên đầu rồi đi ra phía cổng chợ. Trên đường về bà vợ phải lội qua một cái mương nước. Chẳng may khi bước chân lên một hòn đá thì bất ngờ bị trượt chân ngã xuống nước. Bao nhiêu thịt, gạo, vàng, hương… trong mùng đều bị ướt và ngập vào bùn. Thấy số phận mình sao đen đủi, người đàn bà không buồn nhặt đồ lên nữa, ngồi bệt xuống bên vệ đường, khóc lóc một cách thảm thiết.

Quan huyện vốn là người có tính thương người, nghe lời than thở thì động lòng thương, bèn nghĩ ra kế để giúp đỡ.

– Cứ như lời bà khai thì hòn đá kia là kẻ gây tội. Dù nó là hòn đá thì cũng không được vượt phép nước. Ta sẽ vì nhà mụ mà bắt hòn đá bồi thường. Lính đâu! Đưa hòn đáo về công đường đối chất.

Thấy bọn lính hầu đang ngơ ngác, quan thét lên làm ngay.

Khi thấy hòn đá ỳ không dậy, ông bảo trói nó lại và khiêng về huyện để tra tấn cho được mới nghe.

Nhiều người nghe tin quan huyện sắp tra tấn hòn đá để đòi bồi thường rượu thịt thì ai cũng thấy được tò mò, vội đổ xô đến huyện đường để chứng kiến quan xử hòn đá. Người dân đến đông đứng chật kín cả cổng huyện. Quan truyền cho lính đặt hai cái thúng ở cửa huyện, dặn rằng ai bỏ vào đấy ba mươi đồng kẽm sẽ được vào xem xét xử. Trong khi đó, ở phía công đường có mấy tên lính đã được cắt sẵn việc tra tấn. Tiếng tiếng quát nạt, tiếng hỏi cung, tiếng roi vụt cứ văng vẳng phát ra cổng huyện. Mọi người ai nấy đều tranh nhau ném tiền vào thúng để được vào xem. Khi hai cái thúng đã chứa đầy tiền, quan bèn sai bọn lính lệ tạm dừng roi vọt, rồi ông đứng trước mọi người và chỉ tay vào nguyên cáo bị cáo phân xử:

– Bản chức đứng trước một vụ án vô cùng rắc rối. Theo như lời nguyên cáo và tất cả chứng tá khai thì tội trạng của bị cáo đã sáng tỏ rành rành, không thể tranh cãi vào đâu được, mặc dù đến giờ hòn đá vẫn chưa chịu cung xưng. Bản chức ra quyết định bắt bị cáo phải bồi thường đầy đủ mọi thiệt hại. Thế nhưng, xét nó không có gì để bồi thường cho người bị hại. Tất cả mọi người tới đây vì thương hại bị cáo nên mỗi người giúp một ít. Vậy bản chức ra quyết định: số tiền trong thúng bất kể được bao nhiều đều sẽ giao hết cho nguyên cáo được quyền sử dụng. Còn bị cáo được tha về chỗ cũ hay đi đâu tùy ý.

Tất cả mọi người lúc này mới nhận ra là đã mắc mưu quan nhưng không a tỏ vẻ tiếc của cả. Còn người đàn bà kia thì nọ sung sướng đưa tiền về nhà

2. Trong vai một họa sĩ em hãy nghĩ ra một ý tưởng cho một bức tranh về nơi em sẽ ở sau mười năm nữa. Nói với bạn em về ý tưởng đó của em.

Trả lời:

Ý tưởng cho bức tranh nơi mà mười năm sau em sẽ sống:

– Đó là một ngôi nhà được làm bằng gỗ ngự trên giữa cánh đồng hoa bất tận.

– Căn nhà sống chan hòa cùng với thiên nhiên, không khí không ô nhiễm và đầy khói bụi như thành phố mà hoàn toàn trong lành.

– Ở đó, em và gia đình sẽ thỏa thích trồng hoa, trồng rau và lương thực hàng ngày. Đấy vàng, đây cũng là đồng đen Đấy hoa thiên lí, đấy sen Tây Hồ.

Trả lời:

Các chỉ từ “đấy” và “đây” có tác dụng xác định sự vật trong không gian và thời gian.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

1. Hỏi người thân của em về một truyện dân gian mà họ yêu thích nhất. Ghi lại các lí do khiến họ thích truyện dân gian đó.

Trả lời:

Mẹ em rất thích truyện cườiThầy bói xem voi. Vì:

– Truyện có nội dung phê phán về sự hiểu biết nông cạn của các ông thầy bói khiến mẹ em buồn cười.

– Truyện cũng là bài học răn dạy về việc lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác, về sự hiểu biết một cách toàn diện.

2. Trao đổi với người thân về ý nghĩa thực tiễn của các truyện dân gian đã từng học.

Ý nghĩa thực tiễn của các truyện dân gian đã được học:

– Tôn vinh, ca ngợi người anh hùng cứu nước, thể hiện tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm, tinh thần đoàn kết cộng đồng để chống lại thiên tai.

– Răn dạy con người những điều hay lẽ phải, những đạo lý tốt đẹp trong cuộc sống.

– Phê phán các thói hư tật xấu trong xã hội. Bài tiếp: Bài 14: Động từ và cụm động từ (trang 85 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN)

– Phê phán các thói hư tật xấu trong xã hội. Bài trước: Bài 12: Treo biển (trang 77 sgk Ngữ văn 6 VNEN)

Bài Tập Trang 87 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1

Trả lời câu hỏi bài tập trang 87 SGK Ngữ văn lớp 6 tập 1 phần hướng dẫn soạn bài Ngôi kể trong văn tự sự

Tài liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài tập trang 87 SGK Ngữ văn 6 tập một phần trả lời câu hỏi ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự, soạn bài Ngôi kể trong văn tự sự chi tiết và đầy đủ nhất.

Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Vua và đình thần chịu thằng bé là thông minh lỗi lạc. Nhưng vua vẫn còn muốn thử một lần nữa. Qua hôm sau, khi hai cha con đang ăn cơm ở công quán, bỗng có sứ nhà vua mang tới một con chim sẻ, với lệnh bắt họ phải dọn thành ba cỗ thức ăn. Em bé nhờ cha lấy cho mình một cái kim may rồi đưa cho sứ giả, bảo: – Ông cầm lấy cái này về tâu đức vua xin rèn cho tôi thành một con dao để xẻ thịt chim. Vua nghe nói, từ đó mới phục hẳn. (Em bé thông minh) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. (Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kí)

a) Đoạn 1 được kể theo ngôi nào? Dựa vào dấu hiệu nào để nhận ra điều đó?

b) Đoạn 2 được kể theo ngôi nào? Làm sao nhận ra điều đó?

c) Người xưng tôi trong đoạn 2 là nhân vật (Dế Mèn) hay là tác giả (Tô Hoài)?

d) Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể nào có thể kể tự do, không bị hạn chế, còn ngôi kể nào chỉ được kể những gì mình biết và đã trải qua?

đ) Hãy thử đổi ngôi kể trong đoạn 2 thành ngôi kể thứ ba, thay tôi bằng Dế Mèn. Lúc đó em sẽ có một đoạn văn như thế nào?

e) Có thể đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 thành ngôi kể thứ nhất, xưng tôi được không? Vì sao?

Trả lời bài tập trang 87 SGK Ngữ văn 6 tập 1

a) Đoạn (1) kể theo ngôi thứ ba. Vì các nhân vật đều được gọi bằng tên của họ, người kể giấu mình đi.

b) Đoạn (2) kể theo ngôi thứ nhất. Vì người kể là nhân vật xưng “tôi” – Dế Mèn

c) Người kể xưng “tôi” là nhân vật Dế Mèn, không phải tác giả Tô Hoài mặc dù để kể được tác giả đã phải hoá thân vào “tôi”- Dế Mèn

d)

Ngôi kể thứ ba ở đoạn văn (1) cho phép người kể tự do hơn trong việc chứng kiến, biết và kể lại mọi chuyện. Ngôi kể thứ nhất (tôi) trong đoạn văn (2) không thể tự do như ngôi kể thứ ba, người kể dưới hình thức nhân xưng “tôi”chỉ kể những gì “tôi”biết, “tôi”chứng kiến, nghĩa là không thể kể những gì mà Dế Mèn không biết.

đ) Lời kể trong đoạn văn (2) mang tính tự truyện, nhân vật tự kể về mình, nếu thay bằng ngôi kể thứ ba sẽ không ảnh hưởng nhiều đến câu chuyện, nhưng sẽ làm giảm đi màu sắc cá thể của câu chuyện. Kể theo ngôi thứ nhất, mọi thứ đều được quan sát, kể lại bằng con mắt của Dế Mèn, in đậm cá tính của Dế Mèn.

e) Không thể đổi ngôi được vì ở ngôi thứ 3 sự việc mới được kể nhiều không hạn chế và rất tự do. Người kể chuyện dường như biết hết và kiểm soát các việc.

Bài 10: Ếch Ngồi Đáy Giếng (Trang 64 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1 Vnen)

1. Em đã đọc những truyện ngụ ngôn nào sau đây?

– Quạ và cáo

– Rùa và thỏ

– Con quạ uống nước

– Rùa và đôi vịt trời

2. Theo em, truyện ngụ ngôn có các đặc điểm nào khác với truyện cổ tích và truyền thuyết?

Trả lời:

Truyện ngụ ngôn có những điểm khác với truyện cổ tích và truyền thuyết:

Thể loại Truyện ngụ ngôn Truyền thuyết Truyện cổ tích Đối tượng Mượn lời nói, hình ảnh, hành động,… của các loài vật để ngụ ý chỉ con người Kể về các nhân vật, sự kiện trong lịch sử Kể về cuộc đời, số phận của nhiều loại nhân vật Mục đích Giáo dục, khuyên răn và hướng con người tới cái tốt đẹp, lương thiện Thể hiện cách nhìn nhận và đánh giá của nhân dân với các nhân vât hoặc các sự kiện lịch sử đó. – Có sử dụng yếu tố kì ảo Thể hiện quan niệm và ước mơ của người dân về kết quả cuối cùng rằng cái thiện luôn chiến thắng cái ác – Sử dụng các yếu tố hoang đường, kì ảo

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc văn bản sau: Ếch ngồi đáy giếng

2. Tìm hiểu văn bản:

a. Trả lời các câu hỏi sau:

(1) Vì sao ếch tưởng rằng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung còn nó thì oai như một vị chúa tể?

(2) Vì lý do nào ếch bị trâu đi qua dẫm bẹt?

(3) Theo em truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng đã nêu ra bài học gì?

Trả lời:

(1) Ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung còn bản thân nó thì oai như một vị chúa tể vì ếch chưa hiểu biết thế giới bên ngoài.

– Ếch sống lâu ngày trong giếng, nhìn lên bầu trời qua miệng giếng thấy bầu trời chỉ tròn nhỏ bằng khuôn giếng.

– Khi đã ra khỏi giếng, ếch vẫn giữ thái độ kiêu ngạo, tự phụ, cho rằng bản thân oai như một vị chúa tể, bầu trời chỉ bé bằng cái vung

– Nó không chịu quan sát mọi thứ xung quanh, không chịu mở rộng tầm nhìn của bản thân

(3) Bài học rút ra từ câu chuyện:

– Môi trường sống có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành tính cách, cách suy nghĩ của mỗi người.

– Không đươc chủ quan kiêu ngạo, không chủ quan, không xem thường những đối tượng xung quanh.

– Cần hiểu người hiểu ta, biết học hỏi những người xung quanh, mở rộng tầm nhìn.

(1) Từ câu chuyện về cách nhìn thế giới bên ngoài của con ếch qua cái miệng giếng nhỏ hẹp, truyện có mục đích phê phán những kẻ thiếu hiểu biết mà lại có tính huênh hoang, kiêu ngạo, khuyên nhủ người ta cần phải cố gắng mở rộng vốn hiểu biết của mình, ko được kiêu ngạo, chủ quan.

(2) Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng muốn phê phán những người thiếu hiểu biết, tầm nhìn hạn hẹp nhưng luôn tỏ ra mình hơn người.

(3) Ếch ngồi đáy giếng là một truyện ngụ ngôn có ngụ ý muốn ám chỉ những người có hiểu biết hạn hẹp, tầm nhìn hạn chế nhưng luôn tỏ bản thân là hơn người.

(4) Từ việc chú ếch chỉ nhìn thế giới bên ngoài thông qua miệng giếng, truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đấy giếng muốn ám chỉ những người thiếu hiểu biết do điều kiện tiếp xúc, va chạm với xã hội hạn hẹp nhưng lại có tính kiêu ngạo, chủ quan, xem thường thực tế, không chịu học hỏi, mở rộng tầm nhìn. Số phận của những người này, nếu ko giống như kết cục của con ếch huênh hoang, hợm hĩnh trong truyện, thì chí ít, họ cũng phải trả giá đắt bằng những thất bại thảm hại với thực tiễn phong phú và sinh động, mà khi hiểu ra thì mọi việc đã rồi.

Trả lời:

– Em đồng ý với các ý kiến (1), (3), (4)

– Lý do: các ý kiến này đã nêu ra đúng nhất nội dung của truyện Ếch ngồi đáy giếng, ý kiến (2) chưa đầy đủ nội dung và không chính xác.

c. Bài học từ truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng có ý nghĩa như thế nào đối với bản thân em? Hãy viết lại ý kiến của em vào vở.

Trả lời:

Bài học từ truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng cho em nhận ra cái giá phải trả cho sự sự ngạo mạn, kiêu căng và hiểu biết nông cạn là rất lớn. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, chúng ta cũng cần phải rằng bản thân mình là ai, tầm hiểu biết của bản thân với thế giới, từ đó cần phải phấn đấu học tập, rèn luyện. Không chỉ những kiến thức ở trường học mới cần thiết, mà còn cần phải nâng cao hiểu biết về những kỹ năng sống, về những điều trong cuộc sống, hiểu biết về môi trường sống của bản thân, người ta còn gọi là trường đời. Chính vì thế mà luôn luôn phải học hỏi.

3. Tìm hiểu về danh từ chung và danh từ riêng

a. Viết tên một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của đất nước ta vào vào vở hoặc thẻ chữ. Nhận xét về cách viết danh từ riêng và danh từ chung.

Trả lời:

VD: hồ Hoàn Kiếm, cầu Long Biên, hồ gò Đống Đa, vịnh Hạ Long, hồ Tây, đền Ngọc Sơn, chùa Bái Đính, …

Nhận xét cách viết: Danh từ chung không cần viết hoa. Danh từ riêng là tên riêng nên phải viết hoa

– Vua/ nhớ/ công ơn/ tráng sĩ/, phong/ là/ Phù Đổng Thiên Vương/ và/ lập/ đền thờ/ ngay/ ở/ làng/ Gióng, nay/ thuộc xã/ Phù Đổng/ huyện/ Gia Lâm/, Hà Nội/

– Ngày xưa/, ở/ miền/ đất/ Lạc Việt/, cứ/ như/ bây giờ/ là/ Bắc Bộ/ nước/ ta/, có/ một/ vị/ thần/ thuộc/ nòi/ rồng, /con trai/ thần/ Long Nữ, / tên/ là/ Lạc Long Quân.

Danh từ chung Danh từ riêng

Trả lời:

Danh từ chung công ơn, vua, huyện, miền, đất, nước, ta, thần, con trai, tráng sĩ, đền thờ, làng, xã, thần, tên Danh từ riêng Gióng, Phù Đổng, Phù Đổng Thiên Vương, Gia Lâm, Hà Nội, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân.

– Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lý Việt Nam

– Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lý nước ngoài (theo cách phiên âm trực tiếp hoặc theo cách phiên âm người Hán Việt)

– Quy tắc viết hoa tên các cơ quan, tên tổ chức, các giải thưởng, danh hiệu, huân chương….

Trả lời:

Quy tắc viết hoa tên người và tên địa lý Việt Nam: tất cả các chữ cái đầu tiên của họ, tên đệm, tên đều phải viết hoa. VD: Tố Hữu, Hà Nội, Nghệ An…

– Quy tắc viết hoa tên người và tên địa lý nước ngoài: tên người, tên địa lý được phiên âm thành tiếng Việt chỉ cần viết hoa chữ cái đầu tiên của họ, đệm, tên (Giữa các tiếng có thế dùng hoặc không dùng dấu nối). VD: Harry Potter, Conan, Đô-rê-mon, Mát-xcơ-va,…

– Quy tắc viết hoa tên các cơ quan, tổ chức, các giải thưởng, danh hiệu, huân chương…: viết hoa chữ cái đầu tiên của tiếng đầu tiên. VD: huân chương Hồ Chí Minh, Trường Trung phổ thông Hoàng Hoa Thám

4. Cách kể bằng lời nói về một sự việc nào đó của bản thân.

a. Em đã từng kể cho ai đó nghe về những chuyện vui, buồn của mình chưa? Theo em để người nghe hiểu được câu chuyện mình muốn kể thì cần phải kể như thế nào?

Trả lời:

– Em từng kể cho mẹ, bà nội và bạn bè nghe những câu chuyện vui, buồn của mình.

– Để người nghe hiểu được câu chuyện mình muốn kể thì cần phải kể câu chuyện theo đúng trình tự diễn biến của các sự việc, để đảm bảo tính chận thực, có thể hiện cảm xúc của bản thân sẽ khiến câu chuyện thêm sinh động và người nghe cũng có thể hiểu cảm xúc của em lúc đó.

(1) Kể về một chuyến về quê.

(2) Kể về một cuộc thăm hỏi gia đình các liệt sĩ neo đơn

(3) Kể lại một chuyến đi thăm di tích lịch sử

(4) Kể lại một chuyến đi thăm thành phố

Trả lời:

Đề (1)

– Mở bài: Lý do em về thăm quê, về thăm quê cùng ai?

– Thân bài:

+ Cảm xúc ban đầu của em khi về thăm quê (cái nhìn bao quát)

+ Những điều ở quê khiến em cảm thấy mới lạ, thích thú: thiên nhiên, không khí trong lành, quang cảnh đồng quê…

+ Những người thân của em ở quê: bình dị, chất phác, chân thật…

+ Gặp những người mới, cảm giác của em về những người bạn đó, về con người miền quê

+ Lúc chia tay mọi người em cảm thấy như thế nào? Có xúc động không?

– Kết bài: Cảm nghĩ của em về chuyến thăm quê

Đề (2)

– Mở bài: Chuyến đi đo em đi với ai, với mục đích gì?

– Thân bài:

+ Em chuẩn bị gì trước khi đi: mang theo hoa, quà quà tặng, trang phục mặc như thế nào?

+ Hình dung của em về gia đình liệt sĩ đó

+ Cuộc gặp gỡ: không gian của gia đình liệt sĩ, hàng xóm láng giềng của liệt sĩ, các hành động của em trong chuyến đi, cảm xúc của gia đình liệt sĩ…

– Kết bài: Lời chào tạm biệt gia đình và đi về, cảm xúc của em và mọi người trong đoàn đi thăm.

Đề (3)

– Mở bài: Em đi thăm di tích lịch sử đó vào dịp nào, đi với ai?

– Thân bài:

+ Tả lại nơi mà em đã được đến thăm.

+ Con người nơi đó ra sao, có gần gũi và thân thiện không?

+ Những giá trị lịch sử mà em được nghe và cảm nhận được

– Kết bài: Cảm nghĩ của bản thân sau chuyến đi.

Đề (4)

– Mở bài: Giới thiệu về chuyến đi, đi vào dịp nào, đi với ai?

– Thân bài:

+ Đêm trước khi đi: chuẩn bị đồ, nghĩ ngợi nhiều, lo lắng hay mong chờ điều gì?

+ Lúc xuất phát, mọi người xếp hàng lên xe, đồ đạc lỉnh kỉnh…

+ Trên đường đi: em ngắm nhìn cảnh vật hai bên đường, cảnh vật thay đồi từ rừng núi đến đồng bằng rồi tới các tòa nhà chọc trời…

+ Cảnh vật toàn cảnh ở thành phố: công viên, nhà cửa, tòa nhà, giao thông, khói bụi, phố phường đông đúc và nhộn nhịp…

– Kết bài: Cảm nhận chung của bản than về chuyến đi.

C. Hoạt động luyện tập

1. Kể lại các sự việc theo dàn ý đã được lập theo nhóm và kể lại truyện trước lớp.

2. Các từ được in đậm trong các câu sau đây có phải là danh từ riêng không? Tại sao?

a. Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng chính tiếng hót kì diệu của Họa Mi đã khiến tất cả bừng tình giấc.

b. Nàng Út bẽn lẽn dâng lên nhà vua mâm bánh nhỏ.

c. (…. ) Khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu rụi một làng, cho nên làng đó về sau được gọi là làng Cháy.

Trả lời:

a. Các từ: Chim, Mây, Nước, Hoa, Hoạ Mi là các danh từ riêng. Các danh từ này vốn đều là các danh từ chung – tên gọi một loại sự vật nhưng vì đặt trong câu văn này lại có tác dụng để gọi tên riêng của nhân vật nên được sử dụng như danh từ riêng.

b. Từ Út là danh từ riêng vì đây là tên riêng của nhân vật.

D. Hoạt động vận dụng

1. Có bạn chép lại đoạn thơ sau đây của Tố Hữu mà quên chưa viết hoa các từ trong danh từ riêng. Em hãy tìm các danh từ đó và viết lại cho đúng:

Ai đi Nam Bộ

Tiền giang, hậu giang

Ai vô thành phố

Hồ Chí Minh

rực rỡ tên vàng.

Ai đến thăm bưng biền đồng tháp

Việc Bắc, miền Nam, mồ ma giặc pháp

Nơi chôn rau cắt rốn của ta!

Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, khánh hoà

Ai vô phan rang, phan thiết

Ai lên tây nguyên, công tum, đắc lắc

Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền Trung

Ai về với quê hương ta tha thiết

Sông hương, bến hải, cửa tùng…

Trả lời:

Ai đi Nam Bộ

Tiền Giang, Hậu Giang

Ai vô thành phố

Hồ Chí Minh

rực rỡ tên vàng.

Ai về thăm bưng biền Đồng Tháp

Việc Bắc, miền Nam, mồ ma giặc Pháp

Nơi chôn rau cắt rốn của ta!

Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, Khánh Hoà

Ai vô Phan Rang, Phan Thiết

Ai lên Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc

Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền Trung

Ai về với quê hương ta tha thiết

Sông Hương, Bến Hải, Cửa Tùng

2*. Viết đoạn văn ngắn nêu lên ý kiến của bản thân về thành ngữ Ếch ngồi đáy giếng. Nêu một số hiện tượng trong cuộc sống thực tế để minh họa cho thành ngữ này.

Trả lời:

Sau khi đọc xong câu chuyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng, em nhận ra rằng bản thân có rất nhiều khiếm khuyết, kiến thức của em vẫn còn quá hạn hẹp trong khi tri thức của con người lại quá rộng lớn. Vì thế em cần phải biết tìm tòi, học hỏi, lắng nghe chứ không thể gióng chú ếch kiêu ngạo kia. Câu thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng” có mục đích phê phán những người thiếu hiểu biết nhưng lại tự cao tự đại. Thành ngữ này còn có ám chỉ những người có tính chủ quan, xem thường thực tế. Những người như vậy nếu không gặp kết cục như con ếch kia thì cũng phải chịu thất bại khi tiếp xúc với thực tiễn.

– Một số hiện tượng thực tiễn để minh họa cho thành ngữ “ếch ngồi đáy giếng”: Chú Dế Mèn trong Dế Mèn phiêu lưu ký cũng có tính kiêu ngạo, khinh thường người khác như chú “ếch ngồi đáy giếng”, chính vì thế Dế Mèn đã phải trả giá bằng nỗi ân hận sau cái chết của Dế Choắt.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

– Thầy bói xem voi

– Đeo nhạc cho mèo

Bài trước: Bài 9: Thứ tự kể trong văn tự sự (trang 57 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN) Bài tiếp: Bài 11: Cụm danh từ (trang 72 sgk Ngữ văn 6 VNEN)

Bài 2 Trang 42 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1

Trả lời câu hỏi bài 2 trang 42 SGK Ngữ văn lớp 6 tập 1 phần hướng dẫn soạn bài Sự tích Hồ Gươm

Tài liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 2 trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập một phần trả lời câu hỏi đọc – hiểu, soạn bài Sự tích Hồ Gươm chi tiết và đầy đủ nhất.

Lê Lợi đã nhận được gươm thần như thế nào? cách Long Quân cho nghĩa quân Lam Sơn và Lê Lợi mượn gươm có ý nghĩa gì?

Trả lời bài 2 trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1

Câu trả lời tham khảo

– Lê Thận gặp được lưỡi gươm khi kéo lưới. Lê Lợi ghi nhận điều là của gươm khi đến nhà Lê Thận: Lưỡi gươm phát sáng và có hai chữ “thuận thiên”. Khi chạy giặc Lê Lợi được chuôi gươm có ánh sáng lạ. Lấy chuôi và lưỡi tra vào thì vừa khớp.

– Cách Long Vương cho nghĩa quân Lam Sơn và Lê Lợi mượn gươm như vậy có ý nghĩa nói về sức mạnh của toàn dân:

Lê Lợi chủ tướng được chuôi.

Lê Thận là người đánh cá được lưỡi.

Gươm tỏa sáng biểu hiện cho dân tộc trên dưới đồng lòng sẽ tạo thành sức mạnh cứu nước.

Thuận Thiên thực ra là ý muốn muôn dân muốn Lê Lợi là minh chủ của họ trong cuộc kháng chiến.

Cách Long Quân cho mượn gươm:

– Chàng đánh cá Lê Thận bắt được lưỡi gươm dưới nước. Chàng gia nhập đoàn quân khởi nghĩa Lam Sơn. lưỡi gươm khi gặp chủ tướng Lê Lợi thì sáng rực lên hai chữ “Thuận thiên”. Lê Lợi cùng mọi người xem gươm nhưng không ai biết đó là báu vật.

– Chủ tướng Lê Lợi trên đường bị giặc đuổi khi chạy giặc, nhận được chuôi gươm có ánh sáng lạ, lấy chuôi và lưỡi tra vào thì vừa khớp.

– Lê Thận nâng gươm thần lên đầu, dâng cho Lê Lợi: “Đây là trời có ý phó thác cho minh công làm việc lớn. Chúng tôi nguyện mang xương thịt của mình theo minh công…

* Ý nghĩa cách cho mượn gươm:

– Các nhân vật nhặt được lưỡi gươm dưới nước, chuôi gươm trên rừng: khả năng cứu nước có ở khắp nơi, từ miền sông nước đến miền rừng núi, miền ngược, miền xuôi cùng đánh giặc.

– Các bộ phận của thanh gươm rời nhau nhưng khi khớp lại thì “vừa như in”. Điều đó có nghĩa là nguyện vọng của nhân dân và nghĩa quân trên dưới một lòng.

– Lê Lợi được chuôi gươm, Lê Thận dâng gươm cho Lê Lợi – những chi tiết này khẳng định, đề cao vai trò minh chủ của Lê Lợi.

– Lê Lợi nhận được gươm báu trong hoàn cảnh đặc biệt:

Đức Long Quân không trực tiếp đưa cho ngài mà thông qua nhân vật Lê Thận. Việc Lê Thận tìm thây được gươm báu khi kéo lưới, còn Lê Lợi lại thấy chuôi gươm chứng tỏ sự hòa hợp giữa nhân dân và người đứng đầu (Lê Lợi).

Các bộ phận của gươm báu khớp vào với nhau, lưỡi gươm phát sáng và có hai chữ “thuận thiên”, tượng trưng cho sức mạnh trên dưới đồng lòng của nhân dân ta. Sức mạnh đó đà làm nên chiến thắng chông lại kẻ thù xâm lược. Cách trao gươm như vậy vừa có ý nghĩa kì lạ song linh thiêng và sâu sắc.

– Cách Long Vương cho nghĩa quân Lam Sơn và Lê Lợi mượn gươm như vậy có ý nghĩa nói về sức mạnh của toàn dân:

Gươm tỏa sáng biểu hiện cho dân tộc trên dưới đồng lòng sẽ tạo thành sức mạnh cứu nước.

Thuận Thiên thực ra là ý muốn muôn dân muốn Lê Lợi là minh chủ của họ trong cuộc kháng chiến.

Hai chữ “Thuận Thiên” (hợp lòng trời) trên lưỡi gươm thần nhấn mạnh tính chất chính nghĩa, hợp lòng người, lòng trời của nghĩa quân Lam Sơn.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 13: Ôn Tập Truyện Dân Gian (Trang 83 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1 Vnen) trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!