Xu Hướng 6/2023 # Bài 10: Ếch Ngồi Đáy Giếng (Trang 64 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1 Vnen) # Top 9 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Bài 10: Ếch Ngồi Đáy Giếng (Trang 64 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1 Vnen) # Top 9 View

Bạn đang xem bài viết Bài 10: Ếch Ngồi Đáy Giếng (Trang 64 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1 Vnen) được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Em đã đọc những truyện ngụ ngôn nào sau đây?

– Quạ và cáo

– Rùa và thỏ

– Con quạ uống nước

– Rùa và đôi vịt trời

2. Theo em, truyện ngụ ngôn có các đặc điểm nào khác với truyện cổ tích và truyền thuyết?

Trả lời:

Truyện ngụ ngôn có những điểm khác với truyện cổ tích và truyền thuyết:

Thể loại Truyện ngụ ngôn Truyền thuyết Truyện cổ tích Đối tượng Mượn lời nói, hình ảnh, hành động,… của các loài vật để ngụ ý chỉ con người Kể về các nhân vật, sự kiện trong lịch sử Kể về cuộc đời, số phận của nhiều loại nhân vật Mục đích Giáo dục, khuyên răn và hướng con người tới cái tốt đẹp, lương thiện Thể hiện cách nhìn nhận và đánh giá của nhân dân với các nhân vât hoặc các sự kiện lịch sử đó. – Có sử dụng yếu tố kì ảo Thể hiện quan niệm và ước mơ của người dân về kết quả cuối cùng rằng cái thiện luôn chiến thắng cái ác – Sử dụng các yếu tố hoang đường, kì ảo

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc văn bản sau: Ếch ngồi đáy giếng

2. Tìm hiểu văn bản:

a. Trả lời các câu hỏi sau:

(1) Vì sao ếch tưởng rằng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung còn nó thì oai như một vị chúa tể?

(2) Vì lý do nào ếch bị trâu đi qua dẫm bẹt?

(3) Theo em truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng đã nêu ra bài học gì?

Trả lời:

(1) Ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung còn bản thân nó thì oai như một vị chúa tể vì ếch chưa hiểu biết thế giới bên ngoài.

– Ếch sống lâu ngày trong giếng, nhìn lên bầu trời qua miệng giếng thấy bầu trời chỉ tròn nhỏ bằng khuôn giếng.

– Khi đã ra khỏi giếng, ếch vẫn giữ thái độ kiêu ngạo, tự phụ, cho rằng bản thân oai như một vị chúa tể, bầu trời chỉ bé bằng cái vung

– Nó không chịu quan sát mọi thứ xung quanh, không chịu mở rộng tầm nhìn của bản thân

(3) Bài học rút ra từ câu chuyện:

– Môi trường sống có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành tính cách, cách suy nghĩ của mỗi người.

– Không đươc chủ quan kiêu ngạo, không chủ quan, không xem thường những đối tượng xung quanh.

– Cần hiểu người hiểu ta, biết học hỏi những người xung quanh, mở rộng tầm nhìn.

(1) Từ câu chuyện về cách nhìn thế giới bên ngoài của con ếch qua cái miệng giếng nhỏ hẹp, truyện có mục đích phê phán những kẻ thiếu hiểu biết mà lại có tính huênh hoang, kiêu ngạo, khuyên nhủ người ta cần phải cố gắng mở rộng vốn hiểu biết của mình, ko được kiêu ngạo, chủ quan.

(2) Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng muốn phê phán những người thiếu hiểu biết, tầm nhìn hạn hẹp nhưng luôn tỏ ra mình hơn người.

(3) Ếch ngồi đáy giếng là một truyện ngụ ngôn có ngụ ý muốn ám chỉ những người có hiểu biết hạn hẹp, tầm nhìn hạn chế nhưng luôn tỏ bản thân là hơn người.

(4) Từ việc chú ếch chỉ nhìn thế giới bên ngoài thông qua miệng giếng, truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đấy giếng muốn ám chỉ những người thiếu hiểu biết do điều kiện tiếp xúc, va chạm với xã hội hạn hẹp nhưng lại có tính kiêu ngạo, chủ quan, xem thường thực tế, không chịu học hỏi, mở rộng tầm nhìn. Số phận của những người này, nếu ko giống như kết cục của con ếch huênh hoang, hợm hĩnh trong truyện, thì chí ít, họ cũng phải trả giá đắt bằng những thất bại thảm hại với thực tiễn phong phú và sinh động, mà khi hiểu ra thì mọi việc đã rồi.

Trả lời:

– Em đồng ý với các ý kiến (1), (3), (4)

– Lý do: các ý kiến này đã nêu ra đúng nhất nội dung của truyện Ếch ngồi đáy giếng, ý kiến (2) chưa đầy đủ nội dung và không chính xác.

c. Bài học từ truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng có ý nghĩa như thế nào đối với bản thân em? Hãy viết lại ý kiến của em vào vở.

Trả lời:

Bài học từ truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng cho em nhận ra cái giá phải trả cho sự sự ngạo mạn, kiêu căng và hiểu biết nông cạn là rất lớn. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, chúng ta cũng cần phải rằng bản thân mình là ai, tầm hiểu biết của bản thân với thế giới, từ đó cần phải phấn đấu học tập, rèn luyện. Không chỉ những kiến thức ở trường học mới cần thiết, mà còn cần phải nâng cao hiểu biết về những kỹ năng sống, về những điều trong cuộc sống, hiểu biết về môi trường sống của bản thân, người ta còn gọi là trường đời. Chính vì thế mà luôn luôn phải học hỏi.

3. Tìm hiểu về danh từ chung và danh từ riêng

a. Viết tên một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của đất nước ta vào vào vở hoặc thẻ chữ. Nhận xét về cách viết danh từ riêng và danh từ chung.

Trả lời:

VD: hồ Hoàn Kiếm, cầu Long Biên, hồ gò Đống Đa, vịnh Hạ Long, hồ Tây, đền Ngọc Sơn, chùa Bái Đính, …

Nhận xét cách viết: Danh từ chung không cần viết hoa. Danh từ riêng là tên riêng nên phải viết hoa

– Vua/ nhớ/ công ơn/ tráng sĩ/, phong/ là/ Phù Đổng Thiên Vương/ và/ lập/ đền thờ/ ngay/ ở/ làng/ Gióng, nay/ thuộc xã/ Phù Đổng/ huyện/ Gia Lâm/, Hà Nội/

– Ngày xưa/, ở/ miền/ đất/ Lạc Việt/, cứ/ như/ bây giờ/ là/ Bắc Bộ/ nước/ ta/, có/ một/ vị/ thần/ thuộc/ nòi/ rồng, /con trai/ thần/ Long Nữ, / tên/ là/ Lạc Long Quân.

Danh từ chung Danh từ riêng

Trả lời:

Danh từ chung công ơn, vua, huyện, miền, đất, nước, ta, thần, con trai, tráng sĩ, đền thờ, làng, xã, thần, tên Danh từ riêng Gióng, Phù Đổng, Phù Đổng Thiên Vương, Gia Lâm, Hà Nội, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân.

– Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lý Việt Nam

– Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lý nước ngoài (theo cách phiên âm trực tiếp hoặc theo cách phiên âm người Hán Việt)

– Quy tắc viết hoa tên các cơ quan, tên tổ chức, các giải thưởng, danh hiệu, huân chương….

Trả lời:

Quy tắc viết hoa tên người và tên địa lý Việt Nam: tất cả các chữ cái đầu tiên của họ, tên đệm, tên đều phải viết hoa. VD: Tố Hữu, Hà Nội, Nghệ An…

– Quy tắc viết hoa tên người và tên địa lý nước ngoài: tên người, tên địa lý được phiên âm thành tiếng Việt chỉ cần viết hoa chữ cái đầu tiên của họ, đệm, tên (Giữa các tiếng có thế dùng hoặc không dùng dấu nối). VD: Harry Potter, Conan, Đô-rê-mon, Mát-xcơ-va,…

– Quy tắc viết hoa tên các cơ quan, tổ chức, các giải thưởng, danh hiệu, huân chương…: viết hoa chữ cái đầu tiên của tiếng đầu tiên. VD: huân chương Hồ Chí Minh, Trường Trung phổ thông Hoàng Hoa Thám

4. Cách kể bằng lời nói về một sự việc nào đó của bản thân.

a. Em đã từng kể cho ai đó nghe về những chuyện vui, buồn của mình chưa? Theo em để người nghe hiểu được câu chuyện mình muốn kể thì cần phải kể như thế nào?

Trả lời:

– Em từng kể cho mẹ, bà nội và bạn bè nghe những câu chuyện vui, buồn của mình.

– Để người nghe hiểu được câu chuyện mình muốn kể thì cần phải kể câu chuyện theo đúng trình tự diễn biến của các sự việc, để đảm bảo tính chận thực, có thể hiện cảm xúc của bản thân sẽ khiến câu chuyện thêm sinh động và người nghe cũng có thể hiểu cảm xúc của em lúc đó.

(1) Kể về một chuyến về quê.

(2) Kể về một cuộc thăm hỏi gia đình các liệt sĩ neo đơn

(3) Kể lại một chuyến đi thăm di tích lịch sử

(4) Kể lại một chuyến đi thăm thành phố

Trả lời:

Đề (1)

– Mở bài: Lý do em về thăm quê, về thăm quê cùng ai?

– Thân bài:

+ Cảm xúc ban đầu của em khi về thăm quê (cái nhìn bao quát)

+ Những điều ở quê khiến em cảm thấy mới lạ, thích thú: thiên nhiên, không khí trong lành, quang cảnh đồng quê…

+ Những người thân của em ở quê: bình dị, chất phác, chân thật…

+ Gặp những người mới, cảm giác của em về những người bạn đó, về con người miền quê

+ Lúc chia tay mọi người em cảm thấy như thế nào? Có xúc động không?

– Kết bài: Cảm nghĩ của em về chuyến thăm quê

Đề (2)

– Mở bài: Chuyến đi đo em đi với ai, với mục đích gì?

– Thân bài:

+ Em chuẩn bị gì trước khi đi: mang theo hoa, quà quà tặng, trang phục mặc như thế nào?

+ Hình dung của em về gia đình liệt sĩ đó

+ Cuộc gặp gỡ: không gian của gia đình liệt sĩ, hàng xóm láng giềng của liệt sĩ, các hành động của em trong chuyến đi, cảm xúc của gia đình liệt sĩ…

– Kết bài: Lời chào tạm biệt gia đình và đi về, cảm xúc của em và mọi người trong đoàn đi thăm.

Đề (3)

– Mở bài: Em đi thăm di tích lịch sử đó vào dịp nào, đi với ai?

– Thân bài:

+ Tả lại nơi mà em đã được đến thăm.

+ Con người nơi đó ra sao, có gần gũi và thân thiện không?

+ Những giá trị lịch sử mà em được nghe và cảm nhận được

– Kết bài: Cảm nghĩ của bản thân sau chuyến đi.

Đề (4)

– Mở bài: Giới thiệu về chuyến đi, đi vào dịp nào, đi với ai?

– Thân bài:

+ Đêm trước khi đi: chuẩn bị đồ, nghĩ ngợi nhiều, lo lắng hay mong chờ điều gì?

+ Lúc xuất phát, mọi người xếp hàng lên xe, đồ đạc lỉnh kỉnh…

+ Trên đường đi: em ngắm nhìn cảnh vật hai bên đường, cảnh vật thay đồi từ rừng núi đến đồng bằng rồi tới các tòa nhà chọc trời…

+ Cảnh vật toàn cảnh ở thành phố: công viên, nhà cửa, tòa nhà, giao thông, khói bụi, phố phường đông đúc và nhộn nhịp…

– Kết bài: Cảm nhận chung của bản than về chuyến đi.

C. Hoạt động luyện tập

1. Kể lại các sự việc theo dàn ý đã được lập theo nhóm và kể lại truyện trước lớp.

2. Các từ được in đậm trong các câu sau đây có phải là danh từ riêng không? Tại sao?

a. Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng chính tiếng hót kì diệu của Họa Mi đã khiến tất cả bừng tình giấc.

b. Nàng Út bẽn lẽn dâng lên nhà vua mâm bánh nhỏ.

c. (…. ) Khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu rụi một làng, cho nên làng đó về sau được gọi là làng Cháy.

Trả lời:

a. Các từ: Chim, Mây, Nước, Hoa, Hoạ Mi là các danh từ riêng. Các danh từ này vốn đều là các danh từ chung – tên gọi một loại sự vật nhưng vì đặt trong câu văn này lại có tác dụng để gọi tên riêng của nhân vật nên được sử dụng như danh từ riêng.

b. Từ Út là danh từ riêng vì đây là tên riêng của nhân vật.

D. Hoạt động vận dụng

1. Có bạn chép lại đoạn thơ sau đây của Tố Hữu mà quên chưa viết hoa các từ trong danh từ riêng. Em hãy tìm các danh từ đó và viết lại cho đúng:

Ai đi Nam Bộ

Tiền giang, hậu giang

Ai vô thành phố

Hồ Chí Minh

rực rỡ tên vàng.

Ai đến thăm bưng biền đồng tháp

Việc Bắc, miền Nam, mồ ma giặc pháp

Nơi chôn rau cắt rốn của ta!

Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, khánh hoà

Ai vô phan rang, phan thiết

Ai lên tây nguyên, công tum, đắc lắc

Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền Trung

Ai về với quê hương ta tha thiết

Sông hương, bến hải, cửa tùng…

Trả lời:

Ai đi Nam Bộ

Tiền Giang, Hậu Giang

Ai vô thành phố

Hồ Chí Minh

rực rỡ tên vàng.

Ai về thăm bưng biền Đồng Tháp

Việc Bắc, miền Nam, mồ ma giặc Pháp

Nơi chôn rau cắt rốn của ta!

Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, Khánh Hoà

Ai vô Phan Rang, Phan Thiết

Ai lên Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc

Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền Trung

Ai về với quê hương ta tha thiết

Sông Hương, Bến Hải, Cửa Tùng

2*. Viết đoạn văn ngắn nêu lên ý kiến của bản thân về thành ngữ Ếch ngồi đáy giếng. Nêu một số hiện tượng trong cuộc sống thực tế để minh họa cho thành ngữ này.

Trả lời:

Sau khi đọc xong câu chuyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng, em nhận ra rằng bản thân có rất nhiều khiếm khuyết, kiến thức của em vẫn còn quá hạn hẹp trong khi tri thức của con người lại quá rộng lớn. Vì thế em cần phải biết tìm tòi, học hỏi, lắng nghe chứ không thể gióng chú ếch kiêu ngạo kia. Câu thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng” có mục đích phê phán những người thiếu hiểu biết nhưng lại tự cao tự đại. Thành ngữ này còn có ám chỉ những người có tính chủ quan, xem thường thực tế. Những người như vậy nếu không gặp kết cục như con ếch kia thì cũng phải chịu thất bại khi tiếp xúc với thực tiễn.

– Một số hiện tượng thực tiễn để minh họa cho thành ngữ “ếch ngồi đáy giếng”: Chú Dế Mèn trong Dế Mèn phiêu lưu ký cũng có tính kiêu ngạo, khinh thường người khác như chú “ếch ngồi đáy giếng”, chính vì thế Dế Mèn đã phải trả giá bằng nỗi ân hận sau cái chết của Dế Choắt.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

– Thầy bói xem voi

– Đeo nhạc cho mèo

Bài trước: Bài 9: Thứ tự kể trong văn tự sự (trang 57 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN) Bài tiếp: Bài 11: Cụm danh từ (trang 72 sgk Ngữ văn 6 VNEN)

Soạn Bài Ếch Ngồi Đáy Giếng Trang 100 Sgk Ngữ Văn 6, Tập 1

Cùng soạn bài Ếch ngồi đáy giếng với việc trả lời 3 câu hỏi ngắn gọn, đơn giản ở trang 100 SGK Ngữ văn 6, tập 1 để rút ra bài học cho bản thân mình trong cuộc sống: Không nên chủ quan kiêu căng coi mình là nhất mà coi thường người khác và tri thức nhân loại là vô cùng vô tận mà tầm hiểu biết của mỗi người chắc chắn còn nhiều hạn chế, bởi vậy ta cần khiêm tốn học hỏi, trau dồi thường xuyên.

SOẠN BÀI VĂN BẢN : ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG, ngắn 1

(Trang 100 – SGK)

Ếch luôn nghĩ mình oai như một vị chúa tể và trời chỉ bé bằng cái vung vì ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. Ếch chỉ cần ồm ộp một tiếng là vang động cả giếng khiến mọi vật hoảng sợ

Do tính huênh hoang của mình, luôn coi mình là vị chúa tể nên ếch vị trâu dẫm bẹp

-Truyện nên lên bài học về sự hiểu biết và khiêm tốn trong cuộc sống, tránh huênh hoang, tự đắc để bị coi thường, dẫm bẹp

– Ý nghĩa của văn bản là nhắc nhở chúng ta về lòng khiêm tốn, sống chan hoà với mọi người và biết mình là ai để không tự phụ, biết lắng nghe và biết hoà nhập trong cuộc sống mới

Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể

Nó nhâng nháo đưa cặp mắt lên bầu trời , chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua dẫm bẹp

– Học sinh giỏi cấp quốc gia nhưng khi tham gia đấu trường quốc tế lại không mang về huy chương

– Biết khiêm tốn, ham học hỏi khi là sinh viên, học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường

SOẠN BÀI VĂN BẢN : ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG, ngắn 2

(Trang 100 – SGK)

Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 6

– Soạn bài Danh từ, phần tiếp theo– Soạn bài Luyện nói kể chuyện, Bài 10

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-ech-ngoi-day-gieng-38017n.aspx

Bài 10. Ếch Ngồi Đáy Giếng

TIẾT 39: VĂN BẢNẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG(Truyện ngụ ngôn)TUẦN 10 – TIẾT 39: VĂN BẢN1. Khái niệm truyện ngụ ngôn (sgk)Tiết 39: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG(Truyện ngụ ngôn)I. Tìm hiểu chung.Tiết 39: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG(Truyện ngụ ngôn)I.Tìm hiểu chung1. Khái niệm truyện ngụ ngôn2. Đọc và kể: (sgk)– Cách đọc: Đọc theo giọng kể tương đối nhanh, nhấn vào các chi tiết đặc tả hành động, cử chỉ, lời nói của nhân vật với sắc thái mỉa mai, giễu cợt.Tiết 39: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG(Truyện ngụ ngôn)I.Tìm hiểu chung1. Khái niệm truyện ngụ ngôn2. Đọc và kể: (sgk) Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hàng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể. Một năm nọ, trời mưa to làm nước trong giếng dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ta ra ngoài. Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp. Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp. Tiết 39: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG(Truyện ngụ ngôn)I.Tìm hiểu chung1. Khái niệm truyện ngụ ngôn2. Đọc và kểKể chuyện theo tranhTiết 39: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG (Truyện ngụ ngôn)I.Tìm hiểu chung3. Bố cục: 2 phần (sgk)+ Phần 1: (Từ đầu ? “oai như một vị chúa tể”): ?ch khi ở trong giếng.+ Phần 2 (Còn lại): ?ch khi ra ngoài giếng.Văn bản có thể chia ra làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần đó là gì?Tiết 39: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG (Truyện ngụ ngôn)II/ Tìm hiểu văn bản:1. Ếch khi ở trong giếng:– Không gian: trong giếng.Nhân vật chính trong truyện?Không gian sống của ếch ở đâu?Ếch sống cùng với những con vật nào?– Xung quanh: nhái, cua, ốc bé nhỏ.Tiết 39: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG (Truyện ngụ ngôn)II/ Tìm hiểu văn bản:1. Ếch khi ở trong giếng: Nhỏ bé, chật hẹp, tù túng.Em có nhận xét gì về không gian sống của Ếch?

Soạn Bài Lớp 6: Ếch Ngồi Đáy Giếng

Soạn bài: Ếch ngồi đáy giếng

Soạn bài môn Ngữ văn lớp 6 học kì 1: Ếch ngồi đáy giếng được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các em học sinh tham khảo hiểu rõ về truyện ngụ ngôn về một chú ếch ngồi nơi đáy giếng nhưng coi mình là to nhất liên hệ với thực tế giúp chúng ta có bài học nên khiêm tốn học hỏi giúp học tốt môn Ngữ văn lớp 6 và chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG

(Truyện ngụ ngôn)

I. VỀ THỂ LOẠI 1. Truyện ngụ ngôn là loại truyện kể, bằng văn xuôi hoặc văn vần;

Truyện ngụ ngôn mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy con người ta bài học nào đó trong cuộc sống.

2. Trong lịch sử văn học, truyện ngụ ngôn ra đời từ rất sớm. Từ thời cổ đại đã có Ê-dốp – một nhà thơ Hi Lạp chuyên viết truyện ngụ ngôn bằng thơ. Sau này có La Phông-ten cũng là một tác giả ngụ ngôn nổi tiếng.

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Ếch nghĩ bầu trời chỉ bé như một cái vung vì nó sống ở đáy giếng đã lâu ngày, xưa nay chưa từng ra khỏi miệng giếng. Khi nhìn qua miệng giếng hẹp, bầu trời đối với ếch chẳng khác gì một chiếc vung.

Các con vật sống cùng với ếch dưới đáy giếng như nhái, cua, ốc đều bé nhỏ. Nó chỉ cần cất tiếng kêu ộp ộp cũng đủ làm cho chúng hoảng sợ. Vì chưa từng gặp kẻ nào mạnh hơn mình nên ếch mới nghĩ nó là một vị chúa tể.

2. Ếch bị trâu đi qua giẫm bẹp vì nó đã quen thói chủ quan, kiêu ngạo như khi còn ở trong đáy giếng, đi khắp nơi, kêu ồm ộp, nhâng nháo nhìn trời và không thèm để ý gì đến xung quanh. Việc ếch bị trâu giẫm bẹp chỉ là chuyện tình cờ nhưng nếu ếch chịu khó để ý xung quanh thì đã không xảy ra tai hoạ. Ngược lại, ếch không biết thân biết phận như vậy thì nếu không bị trâu giẫm, nó cũng sẽ gặp phải một tai hoạ khác.

3. Những bài học từ câu chuyện Ếch ngồi đáy giếng:

Một môi trường nhỏ bé, hạn hẹp, không có sự giao lưu sẽ làm hạn chế tầm hiểu biết thế giới xung quanh.

Khi sống lâu trong một môi trường như thế, sự hiểu biết của người ta sẽ trở nên nông cạn, hạn hẹp, từ đó dễ nảy sinh tâm lí chủ quan, kiêu ngạo.

Sự kiêu ngạo, chủ quan rất dễ khiến cho người ta phải trả giá đắt, có khi mất mạng như chú ếch kia.

Dù sống ở trong môi trường nào cũng không nên bó hẹp suy nghĩ, phải chú ý học hỏi để mở rộng tầm hiểu biết.

Khi thay đổi môi trường sống hoặc lĩnh vực nghề nghiệp quen thuộc phải thận trọng, khiêm tốn tìm hiểu để thích nghi. Tránh chủ quan, kiêu ngạo, suy nghĩ nông cạn, hạn hẹp.

III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Tóm tắt:

Một con ếch sống trong giếng đã lâu ngày. Nó cứ nghĩ mình là chúa tể, còn bầu trời chỉ là chiếc vung. Đến khi mưa to, nước dâng lên, ếch ra khỏi giếng, đi lại nghênh ngang, không để ý đến xung quanh, nên bị một con trâu đi qua dẫm bẹp.

2. Lời kể:

Khi kể, cần chú ý đặc biệt đến hai câu văn quan trọng nhất trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa của truyện:

Câu thứ nhất nói lên hoàn cảnh sống khiến ếch chủ quan, kiêu ngạo: Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể;

Câu thứ hai là hậu quả của thói chủ quan, kiêu ngạo đó: Nó nhâng nháo đưa cặp mặt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.

Có thể kể bằng giọng châm biếm, chế giễu cho phù hợp với giọng điệu của truyện.

Nhấn giọng ở các chi tiết có tính then chốt: “Chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ”, “đưa ếch ta ra ngoài”, “nghênh ngang”, “ồm ộp”, “nhâng nháo”, “giẫm bẹp”.

3*. Nêu một số hiện tượng trong cuộc sống ứng với thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”.

Gợi ý: có thể nêu các hiện tuợng sau.

Một học sinh học rất giỏi ở trường này và tự mãn nhưng khi đi thi cùng các bạn trường khác thì lại bị thất bại.

Một người tự cho là mình giỏi, đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực mà mình chưa từng biết, kết cục bị phá sản.

Nhiều người tuy không hiểu biết nhưng lại huênh hoang, tự cho là mình có thể làm được tất cả. Song đến khi phải làm việc để chứng tỏ mình thì lại lúng túng hoặc tìm mọi cách để trốn tránh trách nhiệm.

Theo chúng tôi

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 10: Ếch Ngồi Đáy Giếng (Trang 64 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1 Vnen) trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!