Bạn đang xem bài viết Bài 1: Giới Thiệu Cách Học Và Hệ Thống Chữ Hán được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Không học phiên âm có nói được tiếng Trung không ?
– Có, nhưng chỉ là học tiếng Trung bồi ( Hướng dẫn học tiếng trung Bồi ở cuối bài)
2. Không học chữ Hán chỉ học phiên âm có được không? – Có, nhưng không nói những câu dài lưu loát như tiếng Việt được, không đọc được văn bản
3. Vì sao phải học phiên âm tiếng Trung, phiên âm quan trọng như thế nào ? Khi ta học phiên âm các bạn có thể phát âm chuẩn, khi nghe 1 âm tiết các bạn có thể tự viết phiên âm , tự tra từ điển và hiểu được âm tiết đó nghĩa là gì .
Các bạn có thể chat, đánh máy tiếng Trung với người bản xứ, gõ hợp đồng, báo giá trong công việc. Khi các bạn gõ phiên âm trên nhưng công cụ soạn thảo có hỗ trợ bộ gõ hoặc chuyển đổi bộ gõ ngay trong win thì văn bản sẽ tự động chuyển qua chữ Hán.
4. Vì sao phải học chữ Hán ? – Vì ta phải học phiên âm, mà phiên âm chỉ là chú âm cho chữ Hán – Không học chữ Hán thì ko đọc được văn bản tiếng Trung.
5. Học tiếng Trung dễ hay khó ? – Rất dễ vì hệ thống phiên âm phát âm và ghép gần giống tiếng Việt
Chúng ta chỉ cần hiểu nghĩa của từ Hán Việt là ghép ra được từ mới.
Ví dụ: Chữ “To” thì nghĩa Hán Việt từ này là “Đại”, “Nhân” là “Người” ta ghép từ Đại với Nhân được từ mới là Đại Nhân (người vĩ đại), hay Đại với Ca được từ Đại Ca (người anh lớn), Đại với Phu ra được từ mới Đại Phu. – Thông qua việc ghép từ như vậy, hằng ngày mình rèn được khả năng tư duy, phán đoán nhớ từ cực dễ.
Và chúng ta bắt đầu bài học tiếng Trung cơ bản đầu tiên
HỆ THỐNG NGỮ ÂM TIẾNG TRUNGSự hình thành của âm tiết trong tiếng Trung được tạo thành bởi Thanh mẫu, Vận mẫu và Thanh điệu. Thanh điệu trong tiếng Trung giống dấu trong tiếng Việt nên thanh điệu khác nhau, ý nghĩa và biểu đạt cũng có thể khác nhau ( tiếng Trung hiện đại có hơn 400 âm tiết) Vd: chữ Hăo (Tốt) là âm tiết H là Thanh mẫu ( Phụ âm trong tiếng Việt) Ao là Vận mẫu ( Nguyên âm trong tiếng Việt ) Dấu phụ trên Vận mẫu Ao là Thanh điệu ( Giống dấu trong tiếng Việt)
Trong tiếng Trung ta có tổng cộng: – 21 Thanh mẫu (Phụ âm) – 36 Vận mẫu ( Nguyên âm) – 4 Thanh điệu cơ bản ( Dấu trong tiếng Việt) – 1 Thanh điệu phụ trợ
Đại Hiệp Piu Piu Piu Giới Thiệu Hệ Thống Võ Học Đồ Sộ
Không chỉ nhận được nhiều phần thưởng giá trị, việc gia nhập môn phái trong game Đại Hiệp Piu Piu Piu (Dai Hiep Piu Piu Piu) còn giúp người chơi có cơ hội lĩnh ngộ được nhiều tuyệt kỹ võ công lợi hại.
Khi đủ cấp độ kích hoạt, người chơi Đại Hiệp Piu Piu Piu sẽ nhận được thông báo gia nhập môn phái từ hệ thống. Tất nhiên các môn phái sẽ được mở khoá lần lượt theo cấp độ trưởng thành của nhân vật. Điểm đặc biệt là trong game xạ kích này một nhân vật có quyền thoát khỏi môn phái đã chọn và tự do đầu quân vào một môn phái mới nếu đủ điểm cống hiến.
THỎA SỨC LỰA CHỌN GIA NHẬP 1 TRONG 10 MÔN PHÁI
+ Đào Hoa Đảo: Đây là môn phái được nhiều người chọn đầu tiên. Ưu điểm lớn nhất của phái này là số cống hiến để được lên chức Trưởng Lão khá thấp, kỹ năng học được cũng khá ổn cho các cấp độ trải nghiệm ban đầu.
+ Võ Đang: Dù chiêu thức Thất Tinh Trận cực kỳ mạnh mẽ khi đối chiến, nhưng thời gian vận kỹ năng khá lâu nên tỏ ra không phù hợp với những nhân vật có điểm máu thấp.
+ Chung Nam Cổ Mộ: Phù hợp với những người chơi thường xuyên treo máy nhờ tuyệt học tăng nhiều lợi ích hơn khi đi du lịch.
+ Cái Bang: Chiêu thức của môn phái này được xem là mạnh mẽ nhất khi đối đầu với boss, dù vậy thời gian vận chiêu cũng khá lâu nên bạn phải căn chỉnh, sử dụng sao cho phù hợp hoàn cảnh nhất.
+ Hoa Sơn Phái: Phù hợp với các nhân vật sử dụng vũ khí Kiếm.
+ Minh Giáo: Phù hợp với nhân vật sử dụng sát thương Quạt. Chiêu thức có sát thương cao, phù hợp khi đối đầu với boss.
+ Đường Môn: Tăng mạnh lực sát thương cho các loại vũ khí đang sử dụng.
+ Thiếu Lâm: Thiên về lối chơi phòng thủ, dù vậy số cống hiến để thọ giáo được chiêu thức khá cao.
+ Nga Mi Phái: Thiên về phòng thủ, độ bền để càn quét cửa ải trảm boss
+ Cẩm Y Vệ: Là môn phái được xem là mạnh nhất với chiêu thức khiến nhân vật vô địch và tăng thời gian tấn công.
Sau khi gia nhập môn phái thành công tính năng tu luyện sẽ được mở ra để người chơi gia tăng các điểm chỉ số cho nhân vật thông qua Tu Vi. Người chơi có thể lựa chọn tu luyện một mình hoặc được sư phụ truyền công để đẩy nhanh hiệu quả. Được biết các kỹ năng môn phái bao gồm dạng bị động, chủ động và có thể nâng cấp lên nhiều tầng mới với chỉ số sức mạnh và hiệu ứng chiến đấu tăng dần theo thời gian.
CÀY NHIỆM VỤ MÔN PHÁI ĐỂ SĂN THÊM NGUYÊN LIỆU
Khi bước vào môn phái bất kỳ người chơi cần đóng góp cho môn phái đó bằng cách quyên Lá Vàng hoặc Lá Phỉ Thuý để tăng điểm cống hiến bản thân, nhận về những danh hiệu cao hơn khi đủ mốc cống hiến.
Ngoài ra người chơi cũng nhận được thêm điểm cống hiến thông qua chuỗi nhiệm vụ môn phái. Lúc này mỗi nhiệm vụ yêu cầu hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định và chỉ nhận được nhiệm vụ tiếp theo khi đã hoàn thành nhiệm vụ trước đó.
Dù giới hạn thời gian nhưng nhìn chung các nhiệm vụ môn phái đều khá dễ để bạn hoàn thành sớm. Đồng thời các phần thưởng nhận kèm từ nhiệm vụ môn phái cũng vô cùng hấp dẫn để người chơi thỏa sức cày cuốc mỗi ngày.
CHỊU KHÍ TƯƠNG TÁC VỚI NPC MÔN PHÁI
Trong đại bản doanh môn phái đều có các NPC với chức danh khác nhau. Người chơi có thể trò chuyện với các NPC này để tăng độ thân mật và kích hoạt những tính năng ẩn khác mà NPC đó nắm giữ.
+ Chưởng Môn: Có thể trò chuyện, bái sư và học võ công của nhân vật. Người chơi cần đạt được các danh hiệu môn phái và đủ mốc cống hiến mới có thể được truyền lại võ công từ Chưởng Môn.+ Trưởng Lão: Có thể trò chuyện, khi đủ cống hiến sẽ được tăng chức vị.+ Chấp Sự: Có thể trò chuyện, đổi trang bị tuỳ theo độ cống hiến.+ Đại Sư Huynh: Có thể trò chuyện, so tài.+ Tiểu Sư Muội: Có thể nói chuyện, so tài và kết làm hiệp nữ.
Trong đó mỗi NPC đều có một nhiệm vụ nhất định, người chơi sẽ được phép trò chuyện một ngày một lần để tăng hảo cảm, khi đủ điều kiện sẽ được phần quà ngẫu nhiên.
Tải game Đại Hiệp Piu Piu Piu: Tại đâyFanpage https://www.facebook.com/DhPiuPiuPiu/
Cách Nhớ Chữ Hán Và Học Nhanh Chữ Hán
Trong quá trình học tiếng Trung có rất nhiều khó khăn, và điều đặc biệt đó là chữ tượng hình. Chữ tượng hình vô cùng phong phú, mỗi chữ mỗi ý nghĩa, mỗi cách viết. Vậy làm thế nào để nhớ chữ Hán và học nhanh chữ Hán. Web Tiếng Trung xin đưa ra một số phương pháp cách nhớ chữ Hán và học nhanh chữ Hán một cách hiệu quả.
1.Tập viết chữ Hán mỗi ngày, tập trung vào các từ quan trọng và cơ bản.Tiếng Hán có hơn 50.000 từ. Bạn không cần phải biết, phải nhớ hay phải học chúng. Vì bản thân người bản xứ họ cũng không thể nào học hết được. Bạn nên chọn ra những từ quan trọng và thường được sử dụng nhất để nâng cao tiếng Trung.
Tiếng Trung chỉ có hơn 5.000 từ thông dụng nếu bạn đặt mục tiêu học tập thật cao với trình độ HSK 6. Nếu bạn chọn thi HSK 4 thì chỉ cần 1.200 từ thông dụng là đã đủ điều kiện, còn HSK 5 thì 2.500 từ. Tùy vào mục đích học tập mà bạn chọn cho mình những bộ từ vựng khác nhau và phù hợp.
2. Nhớ 214 bộ thủ và quy tắc viết chữ HánChữ Hán là chữ tượng hình được chia làm 2 loại, chữ đơn thể và chữ hợp thể.
Bộ thủ gồm có 214 bộ, là thành phần cốt yếu của chữ Trung Quốc. Những bộ thủ này là cố định, không thể phân tách ra được nữa, nếu phân tách ra nó sẽ trở nên vô nghĩa. Để học tốt tiếng Trung, nhớ nhanh chữ Hán và học nhanh chữ Hán ta nên chú trọng học 214 bộ thủ.
Phương pháp chiết tự (phân tích chữ, chẽ chữ) cũng là một cách nhớ chữ Hán và học nhanh chữ Hán.
3. Học từ vựng tiếng Trung qua phim ảnh, bài hát.Khi bạn nghe những bài hát bằng tiếng Trung hay các bộ phim hấp dẫn được phụ đề phiên âm thì đây là một cách vừa kết hợp giải trí song song với việc học tiếng Trung một cách hiệu quả. Giúp bạn nhơ chữ Hán và học nhanh chữ Hán.
Thay vì phải xem phụ đề VietSub hay thuyết minh tiếng Việt, tại sao bạn không thử xem phim bằng cách nghe tiếng Trung kết hợp với phụ đề phiên âm tiếng Hán. Đó là một điều vô cùng thú vị, kết hợp niềm đam mê với các bộ phim hấp dẫn, những bài hát lãng mạng với việc học tiếng Trung. Bạn cũng có thể dùng giấy bút ghi chú lại các từ vựng mới và học thuộc chúng.
4. Nhớ chữ tượng hình và chữ hội ý.Trong chữ Hán, có nhiều ký tự được mô tả theo hình dáng của sự vật. Đó là những phác thảo, những hình vẽ có thể nhìn thấy bằng mắt thường như: mặt trời, mặt trăng, con ngựa… Tính chất chữ tượng hình của tiếng Hán nằm ở chữ độc thể, đó cũng là các bộ chữ, tạo sự trực quan, sinh động và dễ nhớ cho người học.
Chữ hội ý là chữ thể hiện lối tư duy một cách trí tuệ của người xưa.
Việc tự học Tiếng Trung là vô cùng phù hợp với những bạn đã có riêng cho mình các kiến thức nền tảng. Vậy bạn chưa biết gì về tiếng Trung, bạn muốn bắt đầu học tiếng Trung. Bạn hãy tìm cho mình một địa chỉ học tiếng Trung hiệu quả với mức học phí phù hợp.
Web Tiếng Trung xin giới thiệu đến bạn trung tâm tiếng Trung NewSky với hơn 17 năm kinh nghiệm đào tạo tiếng Trung. Đây là một địa chỉ học tiếng Trung “uy tín – chất lượng – hiệu quả cao”.
Liên hệ: 0909 990 130 – (028) 3601 6727
Địa chỉ:
Cơ sở Âu Cơ : 292 Âu Cơ, Phường 10, Quận Tân Bình, chúng tôi (Ngã tư Lạc Long Quân – Âu Cơ, giáp với các quận Tân Phú, Bình Tân, 5, 6, 10, 11)
Cơ sở Lê Văn Sỹ : 113 Lê Văn Sỹ, Phường 13, Quận Phú Nhuận, chúng tôi (Ngã tư Lê Văn Sỹ – Huỳnh Văn Bánh, giáp với các quậnTân Bình, 3, 10)
Bài 1. Giới Thiệu .Net
NET Framework
Khái niệm: Microsoft .NET Framework là một thành phần có thể được cài thêm hoặc đã có sẵn trong các hệ điều hành Windows. Nó cung cấp những giải pháp đã được lập trình sẵn cho những yêu cầu thông thường của chương trình quản lý việc thực thi các chương trình viết trên framework, người dùng cuối cần phải cài framework để có thể chạy các chương trình được phát triển bằng các ngôn ngữ trong họ .NET. .NET Framework do Microsoft đưa ra và được sử dụng trong hầu hết các ứng dụng viết trên nền Windows. Những giải pháp được lập trình sẵn hình thành nên một thư viện các lớp của framework, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực của lập trình như: giao diện người dùng, truy cập dữ liệu, kết nối cơ sở dữ liệu, mã hoá, phát triển những ứng dụng website, các giải thuật số học và giao tiếp mạng. Thư viện lớp của framework được lập trình viên sử dụng, kết hợp với chương trình của chính mình để tạo nên các ứng dụng.
Kiến trúc của .NET Framework: Microsoft tổ chức .NET Framework thành nhiều tầng, quá trình biên dịch và thực thi một chương trình viết trên nền .NET Framework được thực hiện từng bước từ phần mã nguồn đến phần mã máy. Mã nguồn của chương trình sau khi biên dịch sẽ thành ngôn ngữ trung gian (Common Intermediate Language – CIL). Ngôn ngữ này biên dịch phần lớn các thư viện được viết trên nền .NET thành các thư viện liên kết động (Dynamic Linked Library – DLL). Với giải pháp này, các ngôn ngữ được .NET Framework hỗ trợ sẽ dễ dàng sử dụng lại lẫn nhau. Một chương trình được viết bằng ngôn ngữ C# có thể sử dụng các lớp, các thuộc tính đã được viết trước đó bằng ngôn ngữ chúng tôi hoặc J#. Tầng dưới cùng của cấu trúc phân tầng của .NET Framework là Common Language Runtime – còn được gọi là CLR. Đây là thành phần quan trọng nhất của .NET Framework. Tầng này thực hiện biên dịch mã của CIL thành mã máy và thực thi.
Cấu trúc của .Net Framework
Các ngôn ngữ thuộc họ .Net Hiện tại các lập trình viên có thể sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau để lập trình, có người thân thiện với ngôn ngữ này, có người thân thiện với ngôn ngữ khác. Có người làm việc rất tốt với ngôn ngữ Basic, trong khi đó, một số người khác thân thiện với ngôn ngữ Java. Những lập trình viên với khả năng thông thạo những ngôn ngữ khác nhau dường như không thể cùng xây dựng một ứng dụng vì sự không tương thích giữa các mã lệnh biên dịch. Để khắc phục tình trạng này, Microsoft đã đưa ra giải pháp .Net Framework. Với .Net Framework, các lập trình viên có thể lập trình ở những ngôn ngữ khác nhau, sau khi biên dịch, kết quả thu được sẽ là các thư viện liên kết động .dll (dynamic linked library). Các thư viện này sẽ được các lập trình viên khác kế thừa và sử dụng lại. Visual Studio và Microsoft .Net Framework hỗ trợ các ngôn ngữ lập trình: Visual C++, Visual Basic .NET, Visual C#, Visual J#. Các ngôn ngữ lập trình trên được gọi chung là họ ngôn ngữ .NET.
Các thư viện có sẵn của .Net Framework Thư viện lớp cơ sở của .NET là một tập hợp lớn các lớp được viết bởi Microsoft, những lớp này cho phép bạn thao tác rất nhiều các tác vụ sẵn có trong Windows. Bạn có thể tạo các lớp của mình từ các lớp có sẵn trong thư viện lớp cơ sở của .NET dựa trên cơ chế thừa kế đơn. Thư viện lớp cơ sở của .NET rất trực quan và rất dễ sử dụng. Ví dụ, để tạo một tiến trình mới, bạn đơn giản gọi phương thức Start() của lớp Thread. Để vô hiệu hóa một TextBox, bạn đặt thuộc tính Enabled của đối tượng TextBox là false. Thư viện này được thiết kế để dễ sử dụng tương tự với các ngôn ngữ như là Visual Basic và Java.
Các thư viện có sẵn .NET Framework bao gồm:– Thư viện hỗ trợ Windows GUI và Controls– Thư viện Web Forms (ASP.NET)– Thư viện Data Access (ADO.NET)– Thư viện Directory Access– Thư viện File system và Registry access– Thư viện Networking và Web browsing– Thư viện .NET attributes và reflection– Thư viện hỗ trợ truy xuất vào hệ điều hành Windows– Thư viện COM interoperability
Visual Studio
Khái niệm Visual Studio
.Net là môi trường tích hợp phát triển phần mềm (Integrated Development Environment (IDE)) của Microsoft, là công cụ cho phép bạn viết mã, gỡ rối và biên dịch chương trình trong nhiều ngôn ngữ lập trình .NET khác nhau.
Cấu trúc một Project của Visual Studio
Một Project của Visual Studio thông thường bao gồm 3 phần: phần thuộc tính (Properties), phần tham chiếu (References), phần người dùng tự định nghĩa.
Phần thuộc tính (Properties) chứa class AssemblyInfo trong đó mô tả các thông tin cơ bản về ứng dụng như: tên ứng dụng, tên công ty, địa chỉ công ty, bản quyền và các thông tin khác.
Phần tham chiếu (References) chứa các gói hoặc các class mà ứng dụng này cần dùng. Người dùng có thể sử dụng các gói và các class có sẵn của .NET Framework hoặc sử dụng các gói và class do người dùng định nghĩa. Các gói và class này có thể được xây dựng bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau miễn là các ngôn ngữ này cùng thuộc họ .NET.
Phần người dùng định nghĩa là phần còn lại, người dùng có thể tự định nghĩa các gói, các lớp hoặc thêm vào một số file dữ liệu nếu cần.
Các dạng Project của Visual Studio
- Console Application: Cung cấp template cho ứng dụng Console- Windows Application: Cung cấp template cho ứng dụng Desktop- Class Library: Cung cấp template cho việc xây dựng thư viện liên kết động- ASP.NET Website: Cung cấp template cho việc xây dựng Website- ASP.NET Web Service: Cung cấp template cho việc xây dựng Web Service
Tìm Hiểu 10 Sự Thật Thú Vị Của Hệ Thống Chữ Hán (Kanji)
1.Nguồn gốc của chữ Kanji
Chữ Kanji (chữ Hán) có nguồn gốc từ Trung Quốc, sau đó được du nhập và phổ biến vào cách nước Nhật Bản từ thế kỷ thứ V, Hàn Quốc và Việt Nam cùng với một số nước lân cận khác. Vào thời kỳ đó, Nhật Bản cổ đại chưa có chữ viết riếng, nên người Nhật đã sử dụng toàn bộ hệ thống chữ Hán này để ghi lại tiếng nói của mình. Đây cũng được xem như là sự khởi đầu cho sự ra đời của hệ thống chữ Hán ngày nay của tiếng Nhật.
2.Một trong ba chữ viết chính của hệ thống Nhật BảnĐối với những bạn đang học hoặc yêu thích tiếng Nhật đều biết hệ thống chữ viết tiếng Nhật có ba hệ thống chữ viết chính bao gồm: chữ mềm – Hiragana, chữ cứng – Katakana và chữ Hán – Kanji. Hiện nay, chữ Hán – Kanji là kiểu chữ được sử dụng nhiều nhất trong tiếng Nhật, bên cạnh hệ thống chữ mền – Hiragana.
3.Một số chữ hán có nhiều hơn một cách đọcChữ Hán (Kanji)là ngôn ngữ được dùng để ghi lại phát âm, mỗi ký tự thông thường đều có những cách đọc riêng. Thế nhưng, một số chữ Hán có nhiều hơn một cách đọc. Chữ Hán có cách phát âm đa dạng theo từng tình huống khác nhau hoặc với ý nghĩa độc lập. Có hai cách để đọc chữ Kanji: đọc theo âm Kunyomi -訓読み: âm Nhật hoặc đọc theo âm Onyomi -音読み: âm Hán Nhật.
Chữ Hán (Kanji) có nhiều cách đọc 4.Chữ Hán và Hiragana là hệ thống chứ phổ biến Nhật Bản hiện nayTrong một câu tiếng Nhật, thông thường sẽ bao gồm chữ Hiragana và chữ Hán, đôi khi còn có chữ Katakana. Các bạn đang học tiếng Nhật với mong muốn đi du học Nhật Bản nên chú ý điều này. Đa phần người Nhật thường dùng những câu nói có chữ Hán và chữ Hiragana. Đây là hai hệ thống chữ phỗ biến nhất Nhật Bản hiện nay.
5.Kokuji là chữ hán do Nhật Bản sáng tạo nênKokuji (国字) – chữ Hán riêng của người Nhật và hầu hết được được đọc theo âm Onyomi -音読み: âm Hán Nhật. Ví dụ như: Touge (峠) – nghĩa là đỉnh đèo, cao trào; Hatake (畑) – nghĩa là ruộng; hoặc Tsuji (辻) – nghĩa là Ngã tư đường là một vài kiểu chữ Kokuji (国字).
6.Kakijiyun là trình tự viết một chứ HánKakijiyun (書き順) – hay còn được gọi là Hitsujyun (筆順): thứ tự viết. Hầu hết chính phủ Nhật Bản quy định đối với trình tự viết chữ Hán Kakijiyun, nhưng cũng có một số ngoại lệ. Thông thường, các trẻ em ở các trường học Nhật Bản bậc tiểu học sẽ có sách vở luyện tập viết chứ Hán (Kanji) theo đúng trình tự Kakijiyun (書き順).
Kakijiyun – trình tự viết tiếng Hán 7.Shin-jitai là những chữ Hán giản thể được viết đơn giảnShin-jitai (新字体): Tân tự thể – là kiểu chữ Hán giản thể được viết một cách đơn giản được chính phủ Nhật đưa ra sau thế chiến thứ hai. Đặc biệt, trong hệ thống chữ Hán (Kanji) giản thể Shin-jitai (新字体), một vài chữ Hán đã bị biến mất khỏi hệ thống ngôn ngữ tiếng Nhật.
8.Furigana – chữ Hiragana được ghi để diễn tả cách đọc chữ HánTrong hệ thống chữ viết của Nhật Bản, một vài chữ Hán rất ít khi được sử dụng và rất khó đọc, nhất là đói với những bạn đang hoặc sắp học tiếng Nhật. Vì vậy, Furigana (ふりがな) là loại chữ được ghi bên phải hoặc trên đầu của những ký tự tiếng Hán (Kanji) để giúp người đọc hiểu được cách phát âm của ký tự tiếng Hán đó. Cách hiển thị này còn được gọi là Rub (iルビ).
9.Okurigana là một phần chữ hán được viết bằng HiraganaOkurigana ((送り伌名) là các hậu tố, các ký tự đi kèm sau các từ tiếng Hán (Kanji), thường là được thực hiện chức năng ngữ pháp, hoặc biểu thị loại từ như: động từ, trạng từ, hoặc tính từ cho từ tiếng Hán đó.Ví dụ như: Omatsuri (お祭り) có nghĩa là lễ hội, được ghép bởi chữ Okurigana là chữ Hiragane (り) đứng phía sau chữ Hán 祭.
10.Shodo – Nghệ thuật thư đạoShodo (書道) – nghệ thuật thư đạo – nghệ thuật viết chữ Hán lên giấy Washi bằng mực tàu. Là một nghệ thuật viết chữ được du nhập từ Trung Quốc vào Nhật Bản. Nghệ thuật thư đạo Shodo (書道) còn được biết với tên gọi là nghệ thuật viết thư pháp, được dạy như một môn học tại các trường học Nhật Bản tiểu học và trưng học cơ sở, phổ thông. Những người chuyên viết tư đạo được biết đến là những Shodouka(書道家). Thư đạo, còn được xem như là một nét đẹp văn hóa Nhật Bản truyền thóng, trở thành một bộ môn nghệ thuật tinh thần đối với người Nhật Bản.
nghệ thuật thư đạo Nhật Bản – Shodo Tổng kếtBài 55. Giới Thiệu Chung Hệ Nội Tiết
1. Đặc điểm của tuyến nội tiết
– Tuyến nội tiết góp phần quan trọng trong việc:
+ Điều hòa các quá trình sinh lí của cơ thể
+ Đặc biệt là quá trình trao đổi chất, quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào của cơ thể
– Tuyến nội tiết sản xuất ra hoocmon theo đường máu đến các cơ đích để điều hòa quá trình sinh lý của cơ thể.
– Tác động chậm nhưng kéo dài và trên diện rộng
2. Phân biệt tuyến nội tiết với tuyến nội tiết
– Hệ nội tiết gồm: các tuyến nội tiết và các tuyến ngoại tiết
– Phân biệt tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết
* Lưu ý: có 1 số tuyến vừa là tuyến nội tiết vừa là tuyến ngoại tiết (tuyến pha), ví dụ: tuyến tụy vừa tiết ra dịch tụy đổ vào ruột, vừa tiết ra hoocmon ngấm vào máu.
– Lượng chất tiết của tuyến nội tiết ít hơn so với tuyến ngoại tiết:
+ Tuyến ngoại tiết: tuyến mồ hôi 1 ngày tiết 1 lít mồ hôi, tuyến nước bọt 1 ngày tiết 1,5 lít nước bọt
+ Tuyến nội tiết: tuyến tụy 1 ngày tiết 0.8 lít dịch tiết
a. Tính chất của hoocmon
– Tính đặc hiệu: mỗi hoocmon chỉ ảnh hưởng đến 1 hoặc 1 số cơ quan nhất định
+ Ví dụ: Insulin do tụy tiết ra chỉ có tác dụng hạ đường huyết.
Hoocmon kích thích nang trứng hoặc tinh hoàn (FSH) chỉ ảnh hưởng đối với quá trình trứng chín hoặc sinh tinh
– Hoocmon có tính sinh học cao: chỉ với 1 lượng nhỏ cũng gây hiệu quả rõ rệt
+ Ví dụ: chỉ cần vài phần nghìn mg hoocmon adrenalin đã có thể làm tăng lượng đường huyết và tăng nhịp tim.
– Hoocmon không mang tính đặc trưng cho loài
+ Ví dụ: người có thể sử dụng insulin của bò thay cho insulin của người để chữa bệnh tiểu đường
b. Vai trò của hoocmon
– Nhờ sự điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết (thực chất là của các hoocmon) giúp cho
+ Duy trì được tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể
+ Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường
– Khi rối loạn trong hoạt động nội tiết thường dẫn đên tình trạng bệnh lí như: bướu cổ, ưu năng tuyến giáp …
II. Hướng dẫn trả lời câu hỏi SGK1: Lập bảng so sánh cấu tạo và chức năng của tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết. Chúng giống và khác nhau ở những điểm nào ?
Bảng so sánh
Câu 2: Nêu tính chất và vai trò của các hoocmôn, từ đó xác định rõ tầm quan trọng của các tuyến nội tiết đối với đời sống.
a) Tính chất :
Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan xác định (gọi là cơ quan đích), mặc dù các hoocmôn này theo máu đi khắp cơ thể (tính đặc hiệu của hoócmôn). Hoocmôn có hoạt tính sinh học rất cao, chỉ tác động với một lượng nhỏ cũng gây hiệu quả rõ rệt. Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài. Ví dụ, người ta dùng insulin của bò (thay insulin của người) để chữa bệnh tiểu đường cho người.
b) Vai trò Những nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu lâm sàng cho phép kết luận : nhờ sự điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết (mà thực chất là các hoocmôn) đã : – Duy trì được tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể. – Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường Do đó, sự mất cân bằng trong hoạt động nội tiết thường dẫn đến tình trạng bệnh lí. Vì vậy, hoocmôn có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể.
Câu 3: Phân biệt tuyến nội tiết với tuyến ngoại tiết và tuyến pha ? Nhiệm vụ chủ yếu của các tuyến nội tiết là gì ?
* Phân biệt tuyến nội tiết với tuyến ngoại tiết và tuyến pha :
– Tuyến ngoại tiết :
+ Là những tuyến có ống dẫn đưa chất tiết từ tuyến ra ngoài. Lượng chất tiết nhiều nhưng hoạt tính không cao
+ Ví dụ : tuyến nước bọt, tuyến tuỵ, tuyến gan, tuyến ruột, tuyến mồ hôi
– Tuyến nội tiết :
+ Là những tuyến mà các chất tiết ra được ngấm thẳng vào máu, đến các tế bào và cơ quan, làm ảnh hưởng đến các quá trình sinh lí trong cơ quan và cơ thể. Lượng chất tiết rất ít nhưng lại có hoạt tính cao
+ Ví dụ : tuyến yên, tuyến giáp, tuyến phó giáp, tuyến trên thận
– Tuyến pha :
+ Là những tuyến vừa là tuyến nội tiết vừa là tuyến ngoại tiết
+ Ví dụ : tuyến tuỵ, tuyến sinh dục,….
* Nhiệm vụ chủ yếu của các tuyến nội tiết :
– Thúc đẩy hoặc kìm hãm các quá trình sinh lí, đặc biệt là các quá trình trao đổi chất trong cơ thể
– Sự mất cân bằng trong hoạt động của các tuyến nội tiết thường dẫn đến tình trạng bệnh lí
Câu 4: Hoocmôn là gì ? Hoocmôn có những đặc tính nào ? Tác dụng của hoocmôn ?
* Hoocmon là sản phẩm tiết của tuyến nội tiết
* Đặc tính của hoocmôn :
– Mỗi hoocmôn đều do 1 tuyến nội tiết nhất định nào đó sinh ra
– Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến 1 cơ quan xác định, đến một hoặc một số quá trình sinh lí nhất định
– Hoocmôn có hoạt tính sinh học rất cao
– Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài
* Tác dụng của hoocmôn :
– Kích thích, điều khiển. Ví dụ : hoocmôn tuyến yên kích thích, điều khiển sự hoạt động của tuyến giáp, vỏ tuyến giác trên thận, tuyến sinh dục
– Điều hoà, phối hợp. Ví dụ : sự phối hợp hoạt động của glucagôn (tuyến tuỵ) với ađrênalin (tuyến trên thận) và insulin (tuyến tuỵ) làm cho lượng đường trong máu luôn ổn định
– Đối lập : Ví dụ : tuyến tuỵ tiết ra 2 loại hoocmôn có tác dụng đối lập nhau….. insulin có tác dụng biến glucozơ thành glicoozen làm giảm đường huyết. Glucagôn lại biến glicôgen thành glucozơ gây tăng đường huyết.
Câu 5: Trình bày tính chất và vai trò của hoocmôn tuyến nội tiết ? Phân biệt giữa tuyến ngoại tiết với tuyến nội tiết ?
* Trình bày tính chất :
– Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến một số cơ quan xác định
– Có hoạt tính sinh học cao
– Không mang tính đặc trưng cho loài
* Trình bày vai trò
– Duy trì tính ổn định môi trường trong cơ thể
– Điều hoà các quá trình sinh lý diễn ta bình thường
* Phân biệt :
Tuyến nội tiết :
– Ngấm thẳng vào máu và vận chuyển (bên trong cơ thể) đến các tế bào và cơ quan
– Kích thước nhỏ
– Lượng chất tiết thường ít, song hoạt tính rất cao
Ví dụ : tuyến yên, tuyến giáp, tuyến trên thận,….
Tuyến ngoại tiết :
– Theo ống dẫn đưa chất tiết từ tuyến ra ngoài
– Kích thước lớn
– Lượng chất tiết thường lớn, hoạt tính không cao
Ví dụ : tuyến nước bọt, tuyến ruột, tuyến mồ hôi,…
Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 1: Giới Thiệu Cách Học Và Hệ Thống Chữ Hán trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!